Công dân có thể kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia hay không?

Cho tôi hỏi Công dân có thể kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia hay không? Nếu được phép thì trách nhiệm của công dân khi thực hiện kết nối là gì? Câu hỏi của anh Bắc từ Nghệ An

Công dân có thể kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia hay không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021.

Dẫn chiếu Điều 8 Nghị định 137/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
...
3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
...

Từ các quy định trên thì công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.

Công dân có thể kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia hay không?

Công dân có thể kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia hay không? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của công dân khi kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về trách nhiệm của công dân khi kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có quyền sau:
a) Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng ký với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng thông tin;
b) Khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống nhất về chia sẻ thông tin;
c) Chia sẻ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.
đ) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo đó, trách nhiệm của công dân khi kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:

(1) Tuân thủ các quy định của Thông tư 46/2022/TT-BCA và các quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ và sử dụng thông tin;

(2) Khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng phạm vi cho phép, nội dung thống nhất về chia sẻ thông tin;

(3) Chia sẻ thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2022/TT-BCA cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

(4) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an về những sai sót của thông tin đã chia sẻ hoặc khai thác, sử dụng.

(5) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các vướng mắc trong quá trình kết nối, chia sẻ và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Công dân thực hiện khai thác, tra cứu thông tin thông qua cổng dịch vụ công ra sao?

Theo Điều 12 Thông tư 46/2022/TT-BCA thì công dân thực hiện khai thác, tra cứu thông tin thông qua cổng dịch vụ công theo các bước sau:

Bước 1: Công dân đăng nhập vào cổng dịch vụ công.

Bước 2: Công dân lựa chọn dịch vụ tra cứu hoặc dịch vụ khai thác thông tin cá nhân.

Bước 3: Bộ Công an trả kết quả tra cứu của công dân bằng thông tin hiển thị trên cổng dịch vụ công hoặc trả kết quả khai thác thông tin bằng Thông báo theo mẫu quy định.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ tại đâu? Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đề nghị của công dân mới nhất 2024 như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Pháp luật
Mẫu phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (mẫu DC02)? Hướng dẫn cách điền phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư chính xác nhất?
Pháp luật
Có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo phương thức nào?
Pháp luật
Thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Công dân có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Ứng dụng định danh quốc gia không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sao lưu tại cơ quan nào? Việc thu thập, cập nhật thông tin phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Pháp luật
Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Việc điều chỉnh thông tin thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
3,132 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào