Công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo những yêu cầu nào?
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì khi hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
- Quyền của ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử gồm những quyền nào?
- Công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì khi hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về trách nhiệm của ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
Trách nhiệm của ngân hàng
...
2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:
a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;
b) Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có), tách bạch với các tài khoản thanh toán thông thường khác của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử theo đúng hợp đồng hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và quy định tại Thông tư này;
d) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Theo đó, ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hợp tác cùng tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì phải ó trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;..ngoài ra còn có những trách nhiệm khác theo quy định pháp luật nêu trên.
Công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo những yêu cầu nào? (Hình từ Internet)
Quyền của ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử gồm những quyền nào?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về quyền của ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
Quyền của ngân hàng
...
2. Quyền của ngân hàng hợp tác:
a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
Từ quy định trên thì ngân hàng nhà nước Việt Nam khi hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có những quyền sau:
- Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật;
- Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác thfi ngân hàng có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.
Công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo hình thức dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-NHNN) quy định về công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử như sau:
Hoạt động cung ứng Ví điện tử
...
7. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải cung cấp công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:
a) Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động), tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
b) Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
c) Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến ngày cuối cùng của tháng) vào chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo, bao gồm:
(i) Tổng số lượng và tổng số dư Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động) vào cuối ngày của ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, giao dịch rút tiền, giao dịch thanh toán và các giao dịch khác của Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;
(ii) Tổng số lượng giao dịch bên Nợ, tổng giá trị giao dịch bên Nợ, tổng số lượng giao dịch bên Có, tổng giá trị giao dịch bên Có của tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;
(iii) Thông tin về 10 Ví điện tử có số lượng giao dịch nhiều nhất và 10 Ví điện tử có giá trị giao dịch cao nhất theo từng đối tượng khách hàng (đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức nhưng không bao gồm cá nhân, tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) bao gồm số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, rút tiền theo từng ngân hàng liên kết; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền; tổng số lượng và tổng giá trị các giao dịch khác nếu có (chỉ thống kê các giao dịch do hệ thống xử lý thành công). Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
...
Như vậy, công cụ để ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải đảm bảo:
- Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử; tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
- Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;
- Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến ngày cuối cùng của tháng) vào chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?