Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không?

Cho tôi hỏi công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không? Hợp đồng mua bán đất đã công chứng rồi thì có được sửa đổi, bổ sung không? Câu hỏi của anh N.T.H từ Tiền Giang.

Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không?

Phạm vi công chứng hợp đồng mua bán đất được quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Như vậy, theo quy định, công chứng viên không được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi văn phòng công chứng đặt trụ sở.

Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không?

Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không? (Hình từ Internet)

Hợp đồng mua bán đất đã công chứng rồi thì có được sửa đổi, bổ sung không?

Việc sử đổi, bổ sung hợp đồng mua bán đất đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 như sau:

Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, theo quy định, hợp đồng mua bán đất đã được công chứng có thể sửa đổi, bổ sung nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng đó.

Việc công chứng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán đất đã được công chứng được thực hiện tại văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.

Trường hợp người yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất không biết chữ thì có cần người làm chứng không?

Trường hợp người yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất không biết chữ được quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Công chứng 2014 như sau:

Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

Như vậy, theo quy định, trường hợp người yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất không biết chữ, không đọc được thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Hợp đồng mua bán đất Tải trọn bộ các văn bản về Hợp đồng mua bán đất hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Văn phòng công chứng tại Thành phố Hồ Chí Minh có được công chứng hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội không?
Pháp luật
Thế nào là mua bán đất bằng giấy viết tay? Mua bán đất bằng giấy viết tay có hiệu lực pháp lý không?
Pháp luật
Mua bán đất bằng giấy viết tay có được công nhận không? Có thể chứng thực hợp đồng mua bán đất ở đâu?
Pháp luật
02 mẫu hợp đồng mua bán đất 2024 chuẩn nhất? Tải mẫu hợp đồng mua bán đất 2024 file word ở đâu?
Pháp luật
Chỉ cần tiến hành công chứng hợp đồng mua bán đất thì được coi như hoàn thành thủ tục mua bán đúng không?
Pháp luật
Làm hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải làm hợp đồng đặt cọc không? Trường hợp nếu có hành vi chiếm đoạt tài sản bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất có vô hiệu khi người bán đất qua đời? Hợp đồng mua bán đất bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất đã được chứng thực có được xem là chứng cứ khi giải quyết tranh chấp dân sự không?
Pháp luật
Công chứng viên có được công chứng hợp đồng mua bán đất ngoài phạm vi văn phòng công chứng đặt trụ sở không?
Pháp luật
Ký hợp đồng mua bán đất nhưng bị lừa dối thì hợp đồng có bị vô hiệu không? Nếu đất đã bán cho người thứ ba thì có thể đòi được không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán đất ở Hà Nội có được công chứng tại văn phòng công chứng ở Thành phố Hồ Chí Minh hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán đất
1,135 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mua bán đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào