Công chứng ngoài trụ sở cho người đang đi tù được không? Công chứng viên thực hiện công chứng ngoài trụ sở không đúng quy định thì bị xử lý thế nào?
Công chứng ngoài trụ sở cho người đang đi tù được không?
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 có quy định về địa điểm công chứng như sau:
“Điều 44. Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng."
Theo đó, việc công chứng có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù.
Như vậy, công chứng viên của văn phòng công chứng có thể đến trại giam để thực hiện việc công chứng ngoài phạm vi văn phòng công chứng cho gia đình bạn.
Công chứng ngoài trụ sở cho người đang đi tù được không? (Hình từ Internet)
Công chứng viên thực hiện công chứng ngoài trụ sở không đúng quy định thì bị phạt như nào?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt với hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng:
“Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;
b) Công chứng không đúng thời hạn quy định;
c) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;
d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;
e) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;
g) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
h) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;
i) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;
k) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;
l) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;
m) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;
n) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.”
Theo đó, hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
Cho nên công chứng viên mà thực hiện việc công chứng ngoài trụ sở không đúng quy định thì sẽ bị phạt với mức phạt tiền như trên.
Công chứng ngoài trụ sở đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất chi phí hết bao nhiêu?
Căn cứ điểm a1, điểm a2 khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí, lệ phí khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
“Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.”
Căn cứ Điều 67, Điều 68 Luật Công chứng 2014 quy định về thù lao công chứng:
“Điều 67. Thù lao công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.
Điều 68. Chi phí khác
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.”
Theo đó, chi phí để thực hiện công chứng ngoài trụ sở đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ tính theo giá trị quyền sử dụng đất.
Thù lao công chứng theo mức của tổ chức hành nghề công chứng nhưng không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, chí phức thực hiện việc công chứng ngoài trụ sở do người yêu cầu công chứng thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?