Công bố thông tin của doanh nghiệp qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Việc công bố thông tin của doanh nghiệp thông qua người được ủy quyền thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc gì? Nếu không gửi thông báo ủy quyền theo quy định bị xử phạt như thế nào? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi công bố thông tin của doanh nghiệp qua người được ủy quyền trên không? Trên đây là một vài thắc mắc của anh Thế Khải đến từ Đồng Nai.

Việc công bố thông tin của doanh nghiệp thông qua người được ủy quyền thực hiện phải đảm bảo nguyên tắc gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện công bố thông tin như sau:

Nguyên tắc thực hiện công bố thông tin.
1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.
2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
...

Theo đó, việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện.

Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định 47/2021/NĐ-CP đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.

Ủy quyền

Công bố thông tin của doanh nghiệp qua người được ủy quyền (Hình từ Internet)

Ủy quyền công bố thông tin của doanh nghiệp nhưng không gửi thông báo ủy quyền theo quy định bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 61 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước như sau:

Vi phạm về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
c) Thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc báo cáo, thông báo thông tin theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
...

Lưu ý, tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
...
c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo đó, khi doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi uỷ quyền công bố thông tin của doanh nghiệp không gửi thông báo ủy quyền theo quy định không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 74 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu, đầu tư; đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có các quyền cụ thể nêu trên. Trong đó, có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Như vậy, khi doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin qua người được ủy quyền công bố thông tin nhưng không gửi thông báo ủy quyền tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt.

Công bố thông tin
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền công bố thông tin trên thị trường chứng khoán mới nhất hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công bố định kỳ báo cáo thực trạng quản trị của Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ vào thời gian nào và báo cáo gồm những thông tin gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu không công bố thông tin thì bị phạt bao nhiêu? Trường hợp nào thì công bố thông tin bất thường?
Pháp luật
Công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin theo yêu cầu của công ty chứng khoán được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán được miễn đối với những đối tượng nào?
Pháp luật
Tổ chức đăng ký giao dịch ngoài công bố thông tin định kỳ và bất thường tại Sở Giao dịch Chứng khoán thì còn có thể công bố theo các trường hợp nào khác?
Pháp luật
Người thực hiện công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin thực hiện thế nào? Sở Giao dịch Chứng khoán từ chối tiếp nhận thông tin công bố trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khi có sự thay đổi cổ đông lớn thì chậm nhất mấy ngày phải công bố thông tin? Công bố thông tin bằng ngôn ngữ nào?
Pháp luật
Thay đổi người đại diện theo pháp luật trong công ty đại chúng có cần công bố thông tin? Nguyên tắc công bố thông tin là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công bố thông tin
2,658 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công bố thông tin
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào