Công an phường có được xử lý vi phạm hành chính về lỗi ô tô đi sai làn đường không? Ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Làn đường được quy định như thế nào?
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
[...]
7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
[...]”
Theo đó, làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
Ô tô đi sai làn đường
Như thế nào là đi sai làn đường?
Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều 9. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
2. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.”
Đồng thời, căn cứ vào Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”
Theo đó, trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Trong trường hợp điều khiển xe sai làn đường, không đúng làn đường, tức là không theo quy định sẽ bị xử phạt.
Ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
[...]”
Theo đó, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép. Ngoài ra, nếu hành vi này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Công an phường có được xử lý vi phạm hành chính về lỗi ô tô đi sai làn đường không?
Theo Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
- Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
+ Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
[...]
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
+ Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
+ Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
+ Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
+ Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
+ Điều 9, Điều 10;
+ Khoản 1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
+ Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
+ Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
+ Điều 18; khoản 1 Điều 20;
+ Điểm b khoản 3 Điều 23;
+ Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
+ Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 72;
+ Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
Trường hợp của bạn là đi sai làn đường không thuộc các điểm, điều khoản thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã. Ngoài ra, cũng chưa có căn cứ rõ ràng người lập biên bản và đòi xử phạt bạn là Trưởng Công an hay là Công an cấp xã đó. Vì vậy, về xử phạt đối với hành vi đi sai làn đường thì thuộc thẩm quyền của Cảnh sát giao thông theo khoản 2 Điều 74.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?