Công an làm công tác dự trữ quốc gia đã được 5 năm thì có được nhận phụ cấp thâm niên hay không? Mức tính phụ cấp thâm niên được quy định như thế nào?

Tôi tên là Huy, hiện đang là công an và làm các nhiệm vụ thuộc công tác dự trữ quốc gia. Thời gian làm việc của tôi tính đến thứ 7 tuần này là vừa tròn 5 năm. Vậy có phải tôi sắp được hưởng phụ cấp thâm niên hay không? Tôi muốn biết mức tính phụ cấp thâm niên hiện nay được quy định như thế nào? Có thể cho tôi biết một vài ví dụ để dễ hình dung hơn hay không?

Điều kiện để người làm công tác dự trữ quốc gia được hưởng phụ cấp thâm niên

Điều kiện để người làm công tác dự trữ quốc gia được hưởng phụ cấp thâm niên

Điều kiện để người làm công tác dự trữ quốc gia được hưởng phụ cấp thâm niên

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP, điều kiện để được hưởng phụ cấp thâm niên đối với công an làm công tác dự trữ quốc gia là:

"Điều 9. Điều kiện, thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên
1. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
...
b) Quân nhân, công an nhân dân có thời gian làm công tác dự trữ quốc gia đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.
..."

Theo thông tin anh cung cấp, thời gian anh làm công tác dự trữ quốc gia tính đến thứ 7 tuần này là vừa tròn 5 năm. Vậy tính đến thứ 7 tuần này, anh đã đủ điều kiện để được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mức hưởng phụ cấp thâm niên đối với người làm công tác dự trữ quốc gia

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 94/2013/NĐ-CP và khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BTC, mức hưởng phụ cấp thâm niên của người làm công tác dự trữ quốc gia được quy định như sau:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 33/2014/TT-BTC có thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BTC đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

- Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Công chức, viên chức thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.

Cách tính chi trả phụ cấp thâm niên hàng tháng cho người làm công tác dự trữ quốc gia và ví dụ

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BTC, cách tính chi trả phụ cấp thâm niên hàng tháng đối với người làm công tác dự trữ quốc gia được quy định như sau:

(1) Công thức tính:

Công thức tính phụ cấp thâm niên

(2) Ví dụ tham khảo

Ví dụ 1:

Ông Nguyễn Văn A được tuyển dụng vào làm việc tại Bộ M, khi hết thời gian tập sự được xếp lương ngạch chuyên viên từ tháng 3 năm 1980. Từ tháng 02 năm 1982 ông A được cơ quan có thẩm quyền thuyên chuyển đến làm việc tại Cục Dự trữ vật tư nhà nước thuộc Bộ Vật tư. Từ tháng 10 năm 1986 ông A vào quân đội, cấp bậc Thượng úy. Từ tháng 12 năm 1989 ông A chuyển ngành về công tác tại Cục Dự trữ Quốc gia cho đến nay, hiện giữ chức Phó Vụ trưởng thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước, hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002) bậc 7 hệ số 6,44 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,7.

Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, ông A có các thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên dự trữ quốc gia khi có đủ điều kiện như sau:

- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ vật tư nhà nước thuộc Bộ Vật tư và Cục Quản lý dự trữ vật tư Nhà nước) từ tháng 2 năm 1982 đến tháng 9 năm 1986 là 4 năm 8 tháng;

- Thời gian là sỹ quan thuộc quân đội nhân dân từ tháng 10 năm 1986 đến tháng 11 năm 1989 là 3 năm 2 tháng;

- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (Cục Dự trữ quốc gia và Tổng cục Dự trữ Nhà nước) từ tháng 12 năm 1989 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 23 năm 11 tháng.

Như vậy, tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông A có thời gian trên 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (4 năm 8 tháng + 23 năm 11 tháng = 28 năm 7 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 31 năm 9 tháng (4 năm 8 tháng + 3 năm 2 tháng + 23 năm 11 tháng). Theo đó, ông A được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 31%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 11 năm 2013 của ông A được tính như sau:

(6,44 +0,7) x 1.150.000 đồng/tháng x 31% = 2.545.410 đồng/tháng

Ví dụ 2:

Ông Trần Văn B, nhập ngũ từ tháng 5 năm 1972. Từ tháng 7 năm 1977, ông B đang giữ cấp bậc hạ sĩ, được xuất ngũ về địa phương. Ông B được tuyển dụng vào làm việc tại Vụ K thuộc Bộ C, khi hết thời gian tập sự từ tháng 02 năm 1984 được xếp lương ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ tháng 02 năm 1994 ông B được điều động sang làm việc tại Thanh tra Bộ C và được chuyển sang ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ tháng 8 năm 2006 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Dự trữ quốc gia khu vực T trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia; từ tháng 8 năm 2008 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Bộ H, hưởng lương ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002); từ tháng 8 năm 2010 ông B được thuyên chuyển đến làm việc tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực T trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước cho đến nay, hiện giữ chức Cục trưởng, hưởng lương ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) bậc 3 hệ số 6,92 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,9.

Tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013, ông B có các thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên dự trữ quốc gia khi có đủ điều kiện và không được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:

- Thời gian làm việc tại Vụ K thuộc Bộ C từ tháng 02 năm 1984 đến tháng 01 năm 1994 không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

- Thời gian làm việc được xếp lương ở ngạch Thanh tra viên từ tháng 02 năm 1994 đến tháng 7 năm 2006 là 12 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;

- Thời gian làm việc tại Dự trữ quốc gia khu vực T trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008 là 2 năm được tính hưởng phụ cấp thâm niên;

- Thời gian làm việc tại Bộ H từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010 không được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

- Thời gian làm việc tại Cục Dự trữ Nhà nước khu vực T trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước từ tháng 8 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 3 năm 3 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Như vậy, tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông B có thời gian trên 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách (từ tháng 8 năm 2006 đến tháng 7 năm 2008: 2 năm; từ tháng 8 năm 2010 đến hết tháng 10 năm 2013: 3 năm 3 tháng; tổng cộng là 5 năm 3 tháng), đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 17 năm 9 tháng (12 năm 6 tháng + 5 năm 3 tháng). Theo đó, ông B được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 17%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 11 năm 2013 của ông B được tính như sau:

(6,92 +0,9) x 1.150.000 đồng/tháng x 17% = 1.528.810 đồng/tháng

Ví dụ 3:

Ông C được tuyển dụng vào làm việc tại Thanh tra thuộc Bộ D, khi hết thời gian tập sự từ tháng 7 năm 2002 được xếp lương ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ tháng 01 năm 2006 ông C vào quân đội, cấp bậc Trung úy. Từ tháng 03 năm 2009 ông C chuyển ngành về công tác tại Văn phòng Cục Dự trữ quốc gia cho đến nay, hiện giữ chức Phó trưởng phòng, Văn phòng Tổng cục Dự trữ Nhà nước hưởng lương ngạch chuyên viên (mã số 01.003) bậc 4 hệ số 3,33 và phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,4.

Thời gian làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội được tính hưởng phụ cấp thâm niên của ông C như sau:

- Thời gian làm việc được xếp lương ở ngạch Thanh tra viên từ tháng 7 năm 2002 đến tháng 12 năm 2005 là 3 năm 6 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;

- Thời gian là sỹ quan thuộc quân đội nhân dân từ tháng 01 năm 2006 đến tháng 02 năm 2009 là 3 năm 2 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên;

- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách từ tháng 3 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2013 là 4 năm 8 tháng được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

Nếu tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2013 (thời điểm hiệu lực của chế độ phụ cấp thâm niên), ông C có tổng thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách là 4 năm 8 tháng; do đó, ông C chưa đủ điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

Nếu tính đến ngày 01 tháng 3 năm 2014, ông C có thời gian đủ 5 năm (60 tháng) làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, đủ điều kiện để tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2 Thông tư này và có tổng thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 11 năm 8 tháng (3 năm 6 tháng + 3 năm 2 tháng + 5 năm). Theo đó, ông C được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 11%. Mức tiền phụ cấp thâm niên tháng 3 năm 2014 của ông C được tính như sau:

(3,33 +0,4) x 1.150.000 đồng/tháng x 11% = 471.845 đồng/tháng

Như vậy, tính đến thứ 7 tuần này, anh Huy đã đủ điều kiện để được tính phụ cấp thâm niên theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức tính, cách tính và một vài ví dụ tính phụ cấp thâm niên đối với người làm công tác dự trữ quốc gia được nêu bên trên, anh có thể tham khảo để nắm rõ hơn.

Dự trữ quốc gia Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự trữ quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mua hàng dự trữ quốc gia trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng được quy định thế nào?
Pháp luật
Bảng lương công chức chuyên ngành dự trữ quốc gia 2024 là bao nhiêu sau khi tăng lương cơ sở?
Pháp luật
Kỹ thuật viên chính về bảo quản hàng dự trữ quốc gia cần có trình độ như thế nào? Có các công việc cụ thể gì?
Pháp luật
Chính phủ quyết định xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho những tỉnh nào trong dịp Tết Âm lịch 2024?
Pháp luật
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự gồm những gì? Việc dự trữ quốc gia để bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Xuồng cao tốc dự trữ quốc gia là gì? Quy trình kiểm tra khi nhập kho đối với xuồng cao tốc dự trữ quốc gia?
Pháp luật
Nguyên liệu làm thuốc là gì theo quy định hiện nay? Người chịu trách nhiệm chuyên môn về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc phải cần có điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia mới nhất hiện nay như thế nào? Thời hạn của Hợp đồng do ai quyết định?
Pháp luật
Trong tình huống đột xuất, cấp bách, thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia như thế nào?
Pháp luật
Mức phân bổ cho dự trữ quốc gia là gì? Ai có quyền quyết định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm?
Pháp luật
Xuất cấp hàng dự trữ quốc gia là gì? Tổ chức được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ quốc gia
1,294 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ quốc gia

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự trữ quốc gia

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào