Có xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn khi chồng chết được không? Giấy chứng nhận kết hôn được hiểu như thế nào?

Cho tôi hỏi có xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn khi chồng chết được không? Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng tôi bị mất. Chồng tôi mất được 2 năm. Nay, tôi cần giấy chứng nhận kết hôn để bổ sung vào hồ sơ đi Mỹ. Vậy tôi có được xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn không?

Giấy chứng nhận kết hôn được hiểu như thế nào?

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì giấy chứng nhận kết hôn được hiểu như sau:

"7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này."

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 về các thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bao gồm:

"a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch."

Như vậy, Giấy chứng nhận kết hôn được hiểu là giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quan hệ hôn nhân và gia đình giữa nam và nữ.

Giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận kết hôn có hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

"Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc."

Theo đó, Giấy chứng nhận kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Có xin cấp lại Giấy chứng nhận kết hôn khi chồng chết được không?

Theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"Điều 65. Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án."

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ."

Ngoài ra, theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:

"Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh."

Đối chiếu quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn, vì chồng bạn đã mất nên bạn không thể thực hiện việc đăng ký lại kết hôn để được cấp Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận kết hôn Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy chứng nhận kết hôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được hủy việc đăng ký kết hôn không nếu chưa ký vào Giấy chứng nhận kết hôn?
Pháp luật
Đăng ký kết hôn có tốn tiền không? Có bắt buộc cả 2 bên nam, nữ phải ký vào Giấy chứng nhận kết hôn?
Pháp luật
Ký giấy kết hôn bằng bút chì có được không? Một người ký vào giấy kết hôn có được không và trong giấy kết hôn ghi những thông tin nào?
Pháp luật
Vợ chồng sẽ được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận kết hôn khi đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Xé giấy chứng nhận kết hôn có ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân? Trường hợp muốn xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn thì làm như thế nào?
Pháp luật
Giải đáp phản ánh, thắc mắc của người dân về cấp bản điện tử Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn?
Pháp luật
Ai sẽ đứng ra tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ? Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Có được phép thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết không?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận kết hôn bản giấy và bản điện tử mới nhất 2023? Tải về mẫu giấy chứng nhận kết hôn ở đâu?
Pháp luật
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc trao giấy chứng nhận kết hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận kết hôn được định nghĩa như thế nào? Cải chính thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận kết hôn
6,226 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào