CO ưu đãi là viết tắt của từ gì? Thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi có bắt buộc có kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi hay không?
- CO ưu đãi là viết tắt của từ gì?
- Thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi có bắt buộc có kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi hay không?
- Hàng hóa xuất khẩu phải khai báo hải quan mà thương nhân chưa nộp bản sao tờ khai hải quan thì thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh được gia hạn trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày cấp CO?
CO ưu đãi là viết tắt của từ gì?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 15/2018/TT-BCT quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc phân luồng trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi.
Như vậy, CO ưu đãi là Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi.
Thuật ngữ trong tiếng Anh là Certificate of Origin, thường được viết tắt là CO.
CO ưu đãi là viết tắt của từ gì? (Hình từ Internet)
Thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi có bắt buộc có kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi hay không?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 15/2018/TT-BCT quy định như sau:
Tiêu chí xác định thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh
Để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp C/O ưu đãi, thương nhân cần đạt được tiêu chí sau:
1. Thương nhân được Bộ Công Thương công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín; hoặc
2. Thương nhân được Bộ Tài chính công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan; hoặc
3. Thương nhân đáp ứng các điều kiện dưới đây:
a) Tuân thủ pháp luật: không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng Xanh;
b) Lưu trữ hồ sơ: có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) đầy đủ để đảm bảo chứng minh tính xác thực của C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP;
c) Kinh nghiệm sử dụng C/O ưu đãi: thực hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (www.ecosys.gov.vn) và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ C/O ưu đãi/năm.
Như vậy, để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi, thương nhân cần đạt được một trong 03 tiêu chí sau:
- Tiêu chí (1) Thương nhân được Bộ Công Thương công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín.
- Tiêu chí (2) Thương nhân được Bộ Tài chính công nhận là doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan.
- Tiêu chí (3) Thương nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Tuân thủ pháp luật: không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng Xanh;
+ Lưu trữ hồ sơ: có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) đầy đủ để đảm bảo chứng minh tính xác thực của CO và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP;
+ Kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi: thực hiện quy trình khai báo CO điện tử qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (www.ecosys.gov.vn) và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ CO ưu đãi/năm.
Như vậy, thương nhân để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi không bắt buộc có kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi.
Để được áp dụng chế độ Luồng Xanh trong quy trình cấp CO ưu đãi, thương nhân có thể đáp ứng một trong 03 tiêu chí kể trên.
Nếu không thỏa mãn tiêu chí (1) hoặc (2) thì thương nhân có thể căn cứ vào tiêu chí (3).
Tuy nhiên, lúc này thương nhân phải thỏa mãn tất cả các điều kiện được nêu trong tiêu chí (3). Khi đó, thương nhân mới cần thỏa mãn điều kiện về kinh nghiệm sử dụng CO ưu đãi: thực hiện quy trình khai báo CO điện tử qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (www.ecosys.gov.vn) và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ CO ưu đãi/năm.
Hàng hóa xuất khẩu phải khai báo hải quan mà thương nhân chưa nộp bản sao tờ khai hải quan thì thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh được gia hạn trong vòng bao nhiêu ngày kể từ ngày cấp CO?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 15/2018/TT-BCT quy định như sau:
Ưu tiên của chế độ Luồng Xanh
...
2. Ưu tiên về nộp chậm chứng từ
Thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh được gia hạn thời gian nộp chậm chứng từ trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày cấp C/O đối với các chứng từ được phép nộp chậm theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.
...
Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định (có thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
...
c) Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan;
...
3. Trong trường hợp chưa có các chứng từ nêu tại điểm c và điểm đ Khoản 1 Điều này, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép nộp các chứng từ này sau nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Sau thời hạn này nếu thương nhân không nộp bổ sung chứng từ, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa yêu cầu thu hồi hoặc hủy Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã cấp theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
...
Như vậy, hàng hóa xuất khẩu phải khai báo hải quan mà thương nhân chưa nộp bản sao tờ khai hải quan thì khi thương nhân áp dụng chế độ Luồng Xanh được gia hạn trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày cấp CO.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?