Có thụ lý đơn tố cáo khi không xác định được người tố cáo không? Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận?

Trường hợp người giải quyết tố cáo nhận được đơn tố cáo như trong trường hợp sau: nhận được đơn tố cáo bằng đường bưu điện khi xác minh người tố cáo có ở địa phương, không làm việc được với người tố cáo. Vậy trong trường hợp này người giải quyết tố cáo cần phải làm gì? Có thụ lý đơn tố cáo hay không? Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận?

Có thụ lý đơn tố cáo khi không xác định được người tố cáo không?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Tố cáo 2018 quy định như sau:

"Điều 24. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo."

Bên cạnh đó căn cứ tại Điều 25 Luật Tố cáo 2018 quy định

"Điều 25. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo
1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý."

Theo những quy định trên thì nếu có đơn tố cáo thì người giải quyết tố cáo phải thực hiện việc kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ của người tố cáo. Trường hợp không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo quy định của Luật này. Tuy nhiên nếu trong nội dung tố cáo có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

Có được thụ lý đơn tố cáo khi không xác định người tố cáo không?

Có được thụ lý đơn tố cáo khi không xác định người tố cáo không?

Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận?

Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Luật Tố cáo 2018 quy định trách nhiệm của người giải quyết tố cáo:

"Điều 44. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo
1. Trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật;
d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo."

Như vậy theo quy định trên trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo nếu người giải quyết tố cáo phát hiện có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển văn bản đến Cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát.

Đối với hành vi cố tình tố cáo sai sự thật bị đi tù hay không như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vu khống như sau:

"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy đối với hành vi tố cáo sai sự thật với cơ quan công an có thể bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vu khống, tùy vào từng trường hợp có những mức hình phạt khác nhau.

Đơn tố cáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đơn tố cáo cán bộ giáo viên thì gửi ở đâu?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất năm 2024? Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích? Cố ý đánh người gây thương tích 20% bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo chồng bạo lực gia đình? Cách viết đơn tố cáo bạo lực gia đình? 16 hành vi bạo lực gia đình là những hành vi nào?
Pháp luật
Đơn tố cáo được thụ lý sau bao nhiêu ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn tố cáo? Việc tiếp nhận tố cáo (bao gồm cả đơn tố cáo và tố cáo trực tiếp) được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Những trường hợp nào khi gửi đơn tố cáo thì sẽ không được thụ lý giải quyết? Đơn tố cáo phải bảo đảm các thông tin nào?
Pháp luật
Xử lý đơn tố cáo nặc danh không có tài liệu, chứng cứ chứng minh được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc tiếp nhận đơn tố cáo theo lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đơn tố cáo nặc danh thì có được tiếp nhận giải quyết không? Nếu được thì quy trình giải quyết được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đơn tố cáo phải bao gồm các nội dung gì? Đơn tố cáo đủ điều kiện xử lý khi phân loại phải đáp ứng các yêu cầu như thế nào?
Pháp luật
Đơn tố cáo không ghi rõ thông tin người tố cáo (đơn tố cáo nặc danh) thì có được thụ lý giải quyết theo quy định không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn tố cáo
4,188 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đơn tố cáo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đơn tố cáo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào