Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm?
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm?
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cho thuê tài chính được quy định tại Điều 19 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
1. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính được thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp bên cho thuê tài chính, bên thuê tài chính không thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Theo đó, trường hợp bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Lưu ý:
Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính được thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp bên cho thuê tài chính, bên thuê tài chính không thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hợp đồng cho thuê tài chính chỉ có thỏa thuận phạt vi phạm? (Hình từ Internet)
Hợp đồng cho thuê tài chính bao gồm những nội dung cơ bản gì?
Hợp đồng cho thuê tài chính được quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự và phải có tối thiểu các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính;
- Tên, đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê, chất lượng của tài sản thuê, các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê;
- Mục đích sử dụng tài sản thuê;
- Đồng tiền thuê tài chính, đồng tiền trả nợ;
- Tiền thuê tài chính, thời điểm nhận nợ tiền thuê tài chính; mức lãi suất cho thuê tài chính; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho thuê tài chính có điều chỉnh; loại phí và mức phí áp dụng; các chi phí theo quy định của pháp luật;
- Thời hạn cho thuê tài chính và kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thông báo nợ gốc bị quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất áp dụng đối với tiền lãi thuê chậm trả;
- Việc trả nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền thuê tài chính; trả nợ trước hạn;
- Các trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn, thời điểm chấm dứt trước hạn và xử lý các vấn đề phát sinh;
- Thỏa thuận về các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền sở hữu của bên cho thuê tài chính đối với tài sản cho thuê tài chính;
- Trách nhiệm, xử lý do vi phạm hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Phương thức giải quyết tranh chấp;
- Các nội dung khác của hợp đồng cho thuê tài chính do bên cho thuê tài chính và bên thuê tài chính thỏa thuận phù hợp theo quy định pháp luật.
Hiệu lực của hợp đồng cho thuê tài chính được xác định như thế nào?
Hiệu lực của hợp đồng cho thuê tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 26/2024/TT-NHNN như sau:
Hợp đồng cho thuê tài chính
...
2. Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày được các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày được các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Hợp đồng cho thuê lãi chính có thể chấm dứt trước hạn theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 26/2024/TT-NHNN khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Bên cho thuê tài chính phát hiện bên thuê tài chính cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cho thuê tài chính, hợp đồng bảo đảm;
- Tài sản cho thuê tài chính bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa và không thể thay thế được;
- Bên cho thuê tài chính vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn theo quy định pháp luật và hợp đồng cho thuê tài chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?