Có thể thực hiện ủy thác cho vay tại ngân hàng thương mại hay không? Ngân hàng thương mại được nhận ủy thác cho vay từ những đối tượng nào?

Cho tôi hỏi có thể thực hiện ủy thác cho vay tại ngân hàng thương mại hay không? Ngân hàng thương mại được nhận ủy thác cho vay từ những đối tượng nào? Có trường hợp nào mà việc ủy thác cho vay cho ngân hàng thương mại không thể thực hiện không? Câu hỏi của chị Quỳnh từ TP. HCM

Có thể thực hiện ủy thác cho vay tại ngân hàng thương mại hay không?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định về phạm vi điều chỉnh như sau:

Phạm vi điều chỉnh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác theo quy định tại Thông tư này đối với các hoạt động sau đây:
a) Cho vay;
b) Cho thuê tài chính;
c) Góp vốn, mua cổ phần;
d) Đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh;
đ) Mua trái phiếu doanh nghiệp.
...

Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng chính sách;
c) Ngân hàng hợp tác xã;
d) Công ty tài chính;
đ) Công ty cho thuê tài chính;
e) Tổ chức tài chính vi mô;
g) Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức), cá nhân là người cư trú, người không cư trú có liên quan đến hoạt động ủy thác, nhận ủy thác quy định tại Thông tư này.

Từ các quy định trên thì có thể ủy thác cho vay đối với các ngân hàng thương mại.

Có thể thực hiện ủy thác cho vay tại ngân hàng thương mại hay không?

Có thể thực hiện ủy thác cho vay tại ngân hàng thương mại hay không? (Hình từ Internet)

Không thể thực hiện ủy thác cho vay đối với ngân hàng thương mại trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định về các trường hợp không thể thực hiện ủy thác cho vay như sau:

Trường hợp không được ủy thác, nhận ủy thác
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác cho vay đối với đối tượng ủy thác thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126, Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được ủy thác, nhận ủy thác cho thuê tài chính.
...

Dẫn chiếu Điều 127 Luật Các tổ chức chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định về hạn chế cấp tín dụng như sau:

Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
...

Theo đó, pháp luật chỉ quy định không được thực hiện ủy thác đối với một số đối tượng như tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại) chứ không quy định về trường hợp không được thực hiện ủy thác cho vay với ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại được nhận ủy thác cho vay từ những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-NHNN quy định đối tượng được ủy thác cho ngân hàng thương mại như sau:

Ủy thác và nhận ủy thác của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại được ủy thác cho:
a) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính để thực hiện cho vay đối với khách hàng;
b) Ngân hàng hợp tác xã để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên của ngân hàng hợp tác xã;
c) Quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là thành viên quỹ tín dụng nhân dân;
d) Tổ chức tài chính vi mô để thực hiện cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ;
đ) Ngân hàng thương mại khác, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;
e) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để mua trái phiếu doanh nghiệp.
2. Ngân hàng thương mại được nhận ủy thác của:
a) Ngân hàng thương mại khác, ngân hàng chính sách, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức để thực hiện cho vay đối với khách hàng;
b) Ngân hàng thương mại khác, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;
c) Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để mua trái phiếu doanh nghiệp.

Như vậy, ngân hàng thương mại được nhận ủy thác cho vay từ các đối tượng:

- Ngân hàng thương mại khác, ngân hàng chính sách, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức để thực hiện cho vay đối với khách hàng;

- Ngân hàng thương mại khác, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;

- Ngân hàng thương mại khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức được phép kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật để mua trái phiếu doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu kê khai lịch sử quan hệ tín dụng khi nhận chuyển nhượng ngân hàng dành cho thành viên góp vốn mới là mẫu nào?
Pháp luật
Quyết định 381/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định nào về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại?
Pháp luật
Văn bản chấp thuận tăng mức vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần từ việc thặng dư vốn cổ phần có hiệu lực từ khi nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp không phải ngân hàng có được mua phần vốn góp tại ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không?
Pháp luật
Giám đốc ngân hàng thương mại cổ phần có được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do chính ngân hàng thương mại đó phát hành hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp? Tài liệu nào xác định ngân hàng thương mại là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được tự mình kinh doanh bảo hiểm không theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật thì ngân hàng thương mại có quyền thu hồi nợ trước hạn hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được cho vay khi nhu cầu vay vốn của khách hàng là để mua vàng miếng hay không?
Pháp luật
Ngân hàng thương mại có được tự mình thực hiện hoạt động cho thuê tài chính theo quy định mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân hàng thương mại
3,990 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân hàng thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào