Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi?

Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ra sao? Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được tính tiền lương như thế nào?

Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu?

Căn cứ tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC thì mẫu Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ là Mẫu số 06 – LĐTL.

>> TẢI VỀ: Mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ tại đây.

Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi?

Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi? (hình từ Internet)

Hướng dẫn cách ghi bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ra sao?

Căn cứ Mục I Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC thì cách ghi mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động như sau:

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ nhằm xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngoài giờ theo yêu cầu công việc.

Góc trên bên trái của Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải ghi rõ tên đơn vị, bộ phận làm việc.

Dòng tháng năm: Ghi rõ tháng và năm mà người lao động tiến hành làm thêm giờ.

Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên của người làm việc thêm giờ.

Cột 1: Ghi hệ số lương người lao động đang hưởng.

Cột 2: Ghi hệ số phụ cấp chức vụ người lao động đang hưởng.

Cột 3: Ghi tổng số hệ số người làm thêm được hưởng (Cột 3 = cột 1 + cột 2).

Cột 4: Ghi tiền lương tháng được hưởng tính bằng: Lương tối thiểu (Theo quy định của nhà nước) nhân với (x) Hệ số lương cộng với (+) Phụ cấp chức vụ.

Cột 5: Ghi mức lương ngày được tính bằng Lương tối thiểu (theo quy định của Nhà nước) x (hệ số lương + hệ số phụ cấp chức vụ)/ 22 ngày.

Cột 6: Ghi mức lương giờ được tính bằng Cột 5 chia cho 8 giờ.

Cột số giờ làm thêm ngày thường, số giờ làm thêm ngày thứ 7, chủ nhật, số giờ làm thêm ngày lễ (Cột 7, 9, 11, 13) căn cứ vào bảng chấm công làm thêm giờ thực tế của tháng đó để ghi.

Cột thành tiền của làm thêm ngày thường (cột 8) = số giờ (cột 7) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.

Cột thành tiền của làm thêm ngày thứ 7, CN (cột 10) = số giờ (cột 9) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.

Cột thành tiền của làm thêm ngày lễ, tết (cột 12) = số giờ (cột 11) x mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.

Cột thành tiền làm thêm buổi đêm (cột 14) = số giờ (cột 13) nhân (x) mức lương giờ (cột 6) x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.

Cột 15: Ghi tổng cộng số tiền Cột 15 = cột 8 + cột 10 + cột 12 + cột 14.

Cột 16, 17: Ghi số giờ công nghỉ bù của những ngày làm thêm và số tiền tương ứng của những ngày nghỉ bù phải trừ không được thanh toán tiền.

Cột 17 = cột 16 x cột 6 x Hệ số làm thêm theo quy định hiện hành.

Cột 18: Ghi số tiền làm thêm thực thanh toán cho người làm thêm.

Cột 18 = cột 15 - cột 17.

Cột C - Ký nhận: Người làm thêm sau khi nhận tiền phải ký vào cột này.

Lưu ý:

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ phải kèm theo bảng chấm công làm thêm giờ của tháng đó, có đầy đủ chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng, giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt.

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ được lập thành 1 bản để làm căn cứ thanh toán.

Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần được tính tiền lương như thế nào?

Căn cứ vào Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, cụ thể như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ nghỉ hằng tuần được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm ít nhất bằng 200%.

Tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì số tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ của người lao động được tính như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = (Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường) x (Mức ít nhất 200%) x (Số giờ làm thêm)

Tiền làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhân viên bảo vệ trường học trực vào ban đêm, các ngày lễ thì được trả tiền thêm giờ như thế nào?
Pháp luật
Mẫu 06 - LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mục đích, Phương pháp lập và trách nhiệm ghi chuẩn Thông tư 200? Tải về?
Pháp luật
Có thể tải mẫu bảng thanh toán tiền làm thêm giờ cho người lao động của doanh nghiệp siêu nhỏ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi?
Pháp luật
Không tính thêm tiền làm thêm giờ cho người lao động fulltime thì có bị xử lý theo quy định về lao động không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tiền làm thêm giờ
410 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền làm thêm giờ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền làm thêm giờ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào