Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế gồm những gì kể từ ngày nhận người chấp hành án?

Em ơi cho anh hỏi: Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế gồm những gì kể từ ngày nhận người chấp hành án? Văn bản nào quy định về nội dung này? Đây là câu hỏi của anh H.A đến từ Đồng Nai.

Thi hành án phạt quản chế là gì?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 giải thích thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

thi hành án

Thi hành án phạt quản chế là gì? (Hình từ Internet)

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế gồm những gì kể từ ngày nhận người chấp hành án?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 112 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
...

Theo đó, kể từ ngày nhận người chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế gồm:

- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;

- Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;

- Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;

- Biên bản giao người bị quản chế;

- Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 113 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú có nhiệm vụ và quyền hạn như trên.

Án phạt quản chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế có được sinh sống cùng gia đình không? Hình phạt quản chế có thể được tuyên kèm với tất cả các loại hình phạt chính không?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương có được đăng ký nghĩa vụ quân sự hay không?
Pháp luật
Thời hạn quản chế tối đa là bao nhiêu năm? Thời hạn quản chế được tính từ ngày nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Người đang bị quản chế thì phải trình diện Ủy ban nhân dân xã nơi quản chế mỗi tháng bao nhiêu lần?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện và báo cáo với UBND cấp xã theo quy định bị phạt thế nào?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền triệu tập người chấp hành án phạt quản chế đến buổi cam kết chấp hành án hay không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế có được đi khỏi nơi quản chế hay không? Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là án phạt quản chế? Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú là gì?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế chịu sự kiểm soát, giáo dục của ai? Nếu vi phạm nghĩa vụ thì bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt quản chế có các quyền gì? Nghĩa vụ của người chấp hành án được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án phạt quản chế
1,225 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án phạt quản chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Án phạt quản chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào