Cơ quan nào lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ giữa hai kỳ Đại hội theo quy định?
Cơ quan nào lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ giữa hai kỳ Đại hội?
Theo khoản 1 Điều 10 Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Ấn Độ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 49/2005/QĐ-BNV có quy định như sau:
Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc họp 5 năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận chương trình công tác nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội, thông qua Điều lệ và sửa đổi Điều lệ thông qua các chủ trương công tác của Hội và bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
1.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và các Ủy viên Ban Chấp hành.
1.2. Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định các chủ trương, biện pháp thi hành những Nghị quyết của Đại hội đề ra; chỉ đạo hội viên tham gia hoạt động Hội và tham gia các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp mỗi năm một lần.
...
Theo quy định nêu trên thì Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ giữa hai kỳ Đại hội.
- Ban Chấp hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và các Ủy viên Ban Chấp hành.
- Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định các chủ trương, biện pháp thi hành những Nghị quyết của Đại hội đề ra; chỉ đạo hội viên tham gia hoạt động Hội và tham gia các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Ban Chấp hành Trung ương Hội họp mỗi năm một lần.
Cơ quan nào lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ giữa hai kỳ Đại hội theo quy định? (Hình từ Internet)
Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ có trách nhiệm như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 10 Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Ấn Độ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 49/2005/QĐ-BNV có quy định như sau:
Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc họp 5 năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận chương trình công tác nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội, thông qua Điều lệ và sửa đổi Điều lệ thông qua các chủ trương công tác của Hội và bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội.
...
4. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
4.1. Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội; cùng với Ban Thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
4.2. Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Các Phó Chủ tịch Hội có trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội chỉ đạo từng khối công việc của Hội và thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng.
5. Ban Chấp hành Hội ở các tỉnh, thành phố căn cứ vào những điều khoản quy định trong Điều lệ này và căn cứ vào các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội để làm cơ sở nội dung hoạt động của tổ chức mình.
Như vậy, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam Ấn Độ có trách nhiệm sau đây:
- Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội; cùng với Ban Thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
- Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
Các Phó Chủ tịch Hội có trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội chỉ đạo từng khối công việc của Hội và thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng.
Ban Thường vụ Trung ương Hội do ai cử?
Theo khoản 2 Điều 10 Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Ấn Độ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 49/2005/QĐ-BNV có quy định về Ban Thường vụ Trung ương Hội như sau:
- Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội cử, bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ban Thường vụ, và Tổng thư ký.
- Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lần và có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo Tổng Thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết của Ban Chấp hành, cùng với Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
+ Hướng dẫn các hội viên thực hiện các Nghị quyết của Trung ương Hội.
+ Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên khi bị xâm phạm, giải quyết những vấn đề khó khăn của hội viên hay cơ sở Hội trong việc thực hiện Điều lệ của Hội.
+ Quyết định thành lập các Ban chuyên môn về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, tổ chức, thông tin và các lĩnh vực chuyên môn cần thiết khác và chỉ đạo hoạt động của các Ban chuyên môn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải gồm những gì?
- Mẫu đơn đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại mới nhất theo Nghị định 128 2024 thế nào?
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?