Cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng công chức Bộ Tài chính? Tuyển dụng công chức Bộ Tài chính cần căn cứ vào đâu?
Cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng công chức Bộ Tài chính?
Căn cứ tại Điều 3 Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Quyết định 2141/QĐ-BTC năm 2012, có quy định về thẩm quyền tuyển dụng công chức và sử dụng công chức sau khi được tuyển dụng như sau:
Thẩm quyền tuyển dụng công chức và sử dụng công chức sau khi được tuyển dụng
1. Thẩm quyền tuyển dụng công chức:
a. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý công chức, có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
b. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (gọi chung là Tổng cục) có thẩm quyền tuyển dụng công chức theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Tài chính.
2. Sử dụng công chức sau khi tuyển dụng:
Các Tổng cục; các Cục, các Vụ và tương đương thuộc Cơ quan Bộ là đơn vị sử dụng công chức sau khi được tuyển dụng.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức Bộ Tài chính như sau:
- Bộ Tài chính là cơ quan quản lý công chức, có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (gọi chung là Tổng cục) có thẩm quyền tuyển dụng công chức theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Tài chính.
Cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng công chức Bộ Tài chính? (Hình từ Internet)
Tuyển dụng công chức Bộ Tài chính cần căn cứ vào đâu?
Căn cứ tại Điều 4 Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Quyết định 2141/QĐ-BTC năm 2012, có quy định về căn cứ tuyển dụng công chức như sau:
Căn cứ tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được Bộ giao hàng năm cho đơn vị.
2. Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/3, các Tổng cục, Cơ quan Bộ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo Bộ phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo đúng kế hoạch, đúng quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì tuyển dụng công chức Bộ Tài chính cần căn cứ vào:
- Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được Bộ giao hàng năm cho đơn vị.
- Tổng cục, Cục, Vụ và tương đương thuộc Bộ có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
- Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31/3, các Tổng cục, Cơ quan Bộ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo Bộ phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo đúng kế hoạch, đúng quy định.
Người muốn đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính thì cần phải đáp ứng điều kiện nào?
Căn cư tại khoản 1 Điều 5 Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Quyết định 2141/QĐ-BTC năm 2012, có quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, cụ thể như sau:
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b. Đủ 18 tuổi trở lên;
c. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
…
Như vậy, theo quy định trên thì người muốn đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính thì cần phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Những người nào không được đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính?
Căn cư tại khoản 2 Điều 5 Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Quyết định 2141/QĐ-BTC năm 2012, có quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
…
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a. Không cư trú tại Việt Nam;
b. Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Như vậy, theo quy định trên thì người không được đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính là:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?
- Liên hệ bản thân về 19 điều Đảng viên không được làm? Liên hệ bản thân về những điều Đảng viên không được làm?
- Nhân viên y tế học đường là gì? Mức hỗ trợ phụ cấp cho nhân viên y tế học đường hiện nay là bao nhiêu?