Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư? Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư?

Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất cho cộng đồng dân cư cũng là là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất theo quy định Luật Đất đai 2024.

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì? (hình từ internet)

Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của cộng đồng dân cư?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

Như vậy, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là người đại diện cho cộng đồng dân cư. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất được quy định tại Điều 39 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 và Điều 31 Luật Đất đai 2024.

- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Cộng đồng dân cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Cộng đồng dân cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giao đất đối với cộng đồng dân cư? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân quyết định các vấn đề nào?
Pháp luật
Thời hạn gửi thông báo triệu tập hội nghị định kỳ trực tiếp đến các hộ gia đình? Hội nghị định kỳ được tổ chức bao nhiêu lần trong năm?
Pháp luật
Theo Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022, Quyết định của cộng đồng dân cư được thể hiện văn bản dưới hình thức nào?
Pháp luật
Cộng đồng dân cư có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất không? Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền như thế nào?
Pháp luật
Hỗ trợ 50 triệu đồng cho cộng đồng dân cư thuộc vùng đệm của khu rừng đặc dụng từ ngày 15/7/2024? Nội dung hỗ trợ ra sao?
Pháp luật
Ai có quyền triệu tập cuộc họp của cộng đồng dân cư? Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư thế nào?
Pháp luật
Đề xuất về việc thu các khoản đóng góp cộng đồng dân cư được đưa ra bàn trong trường hợp nào theo quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở?
Pháp luật
Dự thảo hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư trước khi đưa ra cộng đồng dân cư biểu quyết thì được niêm yết công khai tại đâu?
Pháp luật
Tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình cư trú tại cộng đồng dân cư về dự thảo hương ước, quy ước bằng hình thức nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cộng đồng dân cư
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
84 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cộng đồng dân cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cộng đồng dân cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào