Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự? Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm những nội dung nào?
Ai là người có quyền yêu cầu tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự?
Theo Điều 376 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:
“Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Như vậy, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Nội dung đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự gồm những gì?
Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
“Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
[...] 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;”
Đồng thời, tại điểm a khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
[...] 2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;”
Theo điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
[...] 2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;”
Từ những quy định nêu trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc hoặc người yêu cầu có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.
Như vậy, bạn có thể tiến hành nộp đơn yêu cầu tuyên bố con trai bạn bị mất năng lực hành vi dân sự tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi con bạn cư trú, làm việc hoặc bạn có thể lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mình cư trú, làm việc hoặc nơi có tài sản của con bạn để giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?