Cơ quan nào có quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao?
- Hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm những gì?
- Cơ quan nào có quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao?
- Hội đồng Tư vấn xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan nào?
Hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm những gì?
Theo Điều 18 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” gồm có:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” (mẫu số 01);
b) Biên bản họp xem xét, đánh giá của Hội đồng Tư vấn (mẫu số 02);
c) Danh sách Thẩm phán đề nghị xét tặng, cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn (mẫu số 03);
d) Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về quá trình làm nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền (mẫu số 04).
Số liệu các vụ, việc đã dùng làm căn cứ, thành tích để xét tặng, vinh danh Thẩm phán lần trước không được dùng để làm căn cứ để xét tặng, đề nghị khen thưởng lần sau.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” được gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao) trước ngày 30/6 hàng năm.
Theo đó, hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
- Tờ trình đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” (mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Biên bản họp xem xét, đánh giá của Hội đồng Tư vấn (mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Danh sách Thẩm phán đề nghị xét tặng, cùng file điện tử gửi về địa chỉ: mail.toaan.gov.vn (mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020);
- Báo cáo tự đánh giá, nhận xét về quá trình làm nhiệm vụ của Thẩm phán có nhận xét, đánh giá của Thủ trưởng các cấp có thẩm quyền (mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020).
Số liệu các vụ, việc đã dùng làm căn cứ, thành tích để xét tặng, vinh danh Thẩm phán lần trước không được dùng để làm căn cứ để xét tặng, đề nghị khen thưởng lần sau.
Cơ quan nào có quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao?
Xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi (Hình từ internet)
Theo điểm 2.1.a khoản 2 Điều 11 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn
..
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Hội đồng Tư vấn
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng; sơ tuyển và thẩm định hồ sơ theo các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này để thống nhất danh sách các Thẩm phán đủ tiêu chuẩn, điều kiện được xét tặng danh hiệu “Thẩm phán”;
b) Tổ chức đánh giá và xét chọn những Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”;
c) Thống nhất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định danh sách đề nghị xét tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Theo đó, Hội đồng Tư vấn có quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
Hội đồng Tư vấn xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan nào?
Theo khoản 2 Điều 9 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Hội đồng Tư vấn
1. Tại Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án quân sự: Không thành lập Hội đồng Tư vấn.
2. Tại các Tòa án nhân dân cấp cao: Hội đồng Tư vấn là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là Chủ tịch Hội đồng.
3. Tại các Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hội đồng Tư vấn là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Chủ tịch Hội đồng.
Theo đó, Hội đồng Tư vấn xét tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là Chủ tịch Hội đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?
- Kinh doanh là gì? Có thể hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không cần đăng ký kinh doanh hay không?
- Đơn vị sự nghiệp công lập có phát sinh nước thải sinh hoạt thì có thuộc đối tượng phải đóng phí bảo vệ môi trường?
- Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
- Mức tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là bao nhiêu? Trường hợp nào tính tiền chậm nộp vi phạm hành chính?