Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không? Người khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trị giá 100 triệu đồng có bị xử lý hình sự không? Câu hỏi của anh B (Bình Dương).

Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:

- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không khai thuế hoặc kê khai không chính xác, đầy đủ nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Quá thời hạn quy định mà người khai thuế không cung cấp, từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài việc cung cấp hồ sơ, sổ kế toán, tài liệu, chứng từ, dữ liệu, số liệu liên quan đến việc xác định chính xác số tiền thuế phải nộp theo quy định;

- Người khai thuế không chứng minh, giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan;

- Người khai thuế không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng, căn cứ xác định về việc khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;

- Giao dịch được thực hiện không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh, ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp;

- Người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp;

- Trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

Như vậy, cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp.

Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không?

Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không? (Hình từ Internet).

Người khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trị giá 100 triệu đồng có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội trốn thuế cụ thể như sau:

Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
...
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
...

Như vậy, theo các quy định nêu trên, người nào có hành vi trốn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hoặc kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Do đó, người có hành vi khai sai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trị giá 100 triệu đồng thì có thể bị xử phạt lên đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Xử lý thuế khi doanh nghiệp bỏ trốn được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Công văn 3534/TCHQ-TXNK năm 2023 có quy định hướng dẫn xử lý thuế doanh nghiệp bỏ trốn như sau:

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 1103/HQBN-CBL ngày 15/6/2023 của cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh báo cáo và xin ý kiến xử lý đối với doanh nghiệp bỏ trốn mất tích. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
...
Tuy nhiên, do doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người đại diện theo pháp luật đã xuất cảnh, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật. Sau khi thông báo thuế đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đổ nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật hình sự.
Về phía trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đề nghị kiểm tra lại việc theo dõi, quản lý doanh nghiệp, kiểm điểm trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có) khi đã không kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý thuế và thu hồi tiền thuế theo quy định của Luật quản lý thuế (doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh từ tháng 3/2020, Giám đốc Công ty đã xuất cảnh từ tháng 11/2020 nhưng đến thời điểm tháng 5/2021, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh mới thực hiện xác minh về doanh nghiệp và chưa thực hiện được biện pháp thông báo thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế).
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp bỏ trốn khi chưa đóng thuế thì Cục Hải quan thực hiện tính thuế, thông báo thuế để xác định số tiền thuế phải nộp đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Sau khi thông báo thuế, Cục Hải quan thực hiện các biện pháp thu hồi nợ thuế theo quy định. Đồng thời tiếp tục rà soát toàn bộ hồ sơ, có văn bản trao đổi với cơ quan công an trong đổ nêu rõ tình tiết vụ việc để cơ quan công an xem xét xử lý về tội trốn thuế theo quy định.

Cục Hải quan đề nghị kiểm tra lại việc theo dõi, quản lý doanh nghiệp, kiểm điểm trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan (nếu có) khi đã không kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý thuế và thu hồi tiền thuế theo quy định.

Hàng hóa xuất khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì có phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hay không?
Pháp luật
Công thức tính hàm lượng giá trị khu vực (RVC) đối với hàng hóa xuất khẩu? Thương nhân lựa chọn công thức tính RVC dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Khi nào cơ quan hải quan thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu? Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để làm gì?
Pháp luật
Cơ quan hải quan có ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp người khai thuế không tự tính được số tiền thuế phải nộp không?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế có phải khai hải quan không?
Pháp luật
Điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là gì?
Pháp luật
Trường hợp nào phải kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu?
Pháp luật
Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại thì có được tái nhập để tiêu thụ nội địa không? Nếu được thì hồ sơ hải quan thế nào?
Pháp luật
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là gì? Cách thức xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất?
Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt là gì? Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu giống hệt được xác định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng hóa xuất khẩu
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
190 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng hóa xuất khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào