Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cần phải có điều kiện thế nào?

Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cần phải có điều kiện thế nào? Thư bảo lãnh số tiền thuế phải nộp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định thì xử lý ra sao? - câu hỏi của anh Hiếu (Tiền Giang).

Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cần phải có điều kiện thế nào?

Theo khoản 2 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về bảo lãnh số tiền thuế phải nộp như sau:

Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
...
2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;
c) Số tiền bảo lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.
d) Thời hạn bảo lãnh:
d.1) Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d.2) Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;
e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
...

Theo đó, khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử.

Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng có chức năng bảo lãnh ngân hàng theo quy định của Luật tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:

- Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;

- Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế;

- Số tiền bảo lãnh:

+ Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;

+ Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.

- Thời hạn bảo lãnh:

+ Thời hạn bảo lãnh riêng ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016;

+ Thời hạn bảo lãnh chung ghi trên thư bảo lãnh áp dụng cho 02 tờ khai hải quan trở lên nhưng đối với 01 tờ khai hải quan không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 9 và điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực cho đến khi số tiền thuế được bảo lãnh, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) đã nộp hết vào ngân sách nhà nước hoặc hàng hóa đã tái xuất;

- Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

bảo lãnh số tiền thuế

Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cần phải có điều kiện thế nào? (Hình từ Internet)

Thư bảo lãnh số tiền thuế phải nộp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định thì xử lý ra sao?

Theo khoản 3 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định về bảo lãnh số tiền thuế phải nộp như sau:

Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
...
3. Nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí và yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Trường hợp Thư bảo lãnh không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:
a.1) Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a.2) Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
b) Hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định theo mẫu số 19/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 20/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì cơ quan hải quan không chấp nhận bảo lãnh cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo và thông báo bằng văn bản hoặc trên Hệ thống (nếu có) cho ngân hàng và các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này, đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, trường hợp Thư bảo lãnh số tiền thuế phải nộp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và yêu cầu theo quy định:

- Đối với Thư bảo lãnh bằng phương thức điện tử: cơ quan hải quan thông báo từ chối chấp nhận bảo lãnh thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;

- Đối với Thư bảo lãnh bằng giấy: cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối chấp nhận Thư bảo lãnh cho người nộp thuế, tổ chức tín dụng biết theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC.

TẢI VỀ mẫu Thông báo về bảo lãnh tiền thuế (Mẫu số 04/TBBLT/TXNK)

Mẫu Tờ khai hải quan mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Tờ khai hải quan gồm 02 mẫu tương ứng với 02 trường hợp:

(1) Mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo Mẫu HQ/2015/XK ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC;

TẢI VỀ mẫu Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (Mẫu HQ/2015/XK)

(2) Mẫu Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Mẫu HQ/2015/NK ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC;

TẢI VỀ mẫu Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Mẫu HQ/2015/NK)

Bảo lãnh tiền thuế điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể thực hiện bảo lãnh tiền thuế điện tử theo các hình thức nào theo quy định hiện nay? Trình tự phát hành bảo lãnh tiền thuế điện tử ra sao?
Pháp luật
Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cần phải có điều kiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh tiền thuế điện tử
3,001 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh tiền thuế điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh tiền thuế điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào