Cơ quan có thẩm quyền công khai tình hình sử dụng tài sản công vào thời điểm nào? Tài sản công là trụ sở làm việc và xe ô tô được công khai tình hình sử dụng theo mẫu nào?
- Việc công khai tình hình sử dụng tài sản công có dựa trên các chỉ tiêu về chủng loại và số lượng của tài sản công đó hay không?
- Cơ quan có thẩm quyền công khai tình hình sử dụng tài sản công vào thời điểm nào?
- Trách nhiệm công khai tình hình sử dụng tài sản công thuộc về cơ quan nào?
- Cơ quan công khai tình hình sử dụng tài sản công là trụ sở làm việc và xe ô tô theo mẫu nào?
Việc công khai tình hình sử dụng tài sản công có dựa trên các chỉ tiêu về chủng loại và số lượng của tài sản công đó hay không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 122 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định việc công khai tình hình sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
Công khai tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Việc công khai được chia theo các nhóm tài sản sau:
a) Đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Nhà, công trình xây dựng;
c) Xe ô tô;
d) Tài sản khác đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các chỉ tiêu công khai:
a) Chủng loại, số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị còn lại), nguồn hình thành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản công;
b) Chủng loại, số lượng, giá trị tài sản công thu hồi, điều chuyển, nhận điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác;
c) Các khoản thu và chi phí liên quan đến việc sử dụng, xử lý tài sản.
Trường hợp được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng bán hoặc khuyến mãi thì phải thực hiện công khai việc nhận và xử lý các khoản này theo quy định của pháp luật.
Theo đó, việc công khai tình hình sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo từng nhóm tài sản và theo các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Chủng loại, số lượng, giá trị (nguyên giá, giá trị còn lại), nguồn hình thành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, bộ phận sử dụng, mục đích sử dụng tài sản công;
- Chủng loại, số lượng, giá trị tài sản công thu hồi, điều chuyển, nhận điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác;
- Các khoản thu và chi phí liên quan đến việc sử dụng, xử lý tài sản.
Có thể thấy, việc công khai tình hình sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo các chỉ tiêu về chủng loại và số lượng, đồng thời còn theo các chỉ tiêu về giá trị, nguồn hình thành,... cụ thể như trên.
Cơ quan có thẩm quyền công khai tình hình sử dụng tài sản công vào thời điểm nào? Tài sản công là trụ sở làm việc và xe ô tô được công khai tình hình sử dụng theo mẫu nào? (Hình từ Internet)
Cơ quan có thẩm quyền công khai tình hình sử dụng tài sản công vào thời điểm nào?
Tại khoản 3 Điều 122 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về thời điểm công khai như sau:
Công khai tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
3. Thời điểm công khai: Định kỳ hằng năm, theo thời hạn báo cáo tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 130 Nghị định này. Thời hạn công khai là 30 ngày.
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 130 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về thời hạn báo cáo tình hình quản lý và sử dụng tài sản công hàng năm như sau:
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
...
2. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên (nếu có) trước ngày 31 tháng 01;
b) Cơ quan cấp trên lập báo cáo gửi bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 28 tháng 02;
c) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3;
d) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi cả nước báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản công của cả nước.
Như vậy, việc công khai tình hình sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện định kỳ hàng năm với các mốc thời gian cụ thể như trên.
Thời hạn công khai là 30 ngày.
Trách nhiệm công khai tình hình sử dụng tài sản công thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 122 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về hình thức và trách nhiệm công khai tình hình sử dụng tài sản công như sau:
Công khai tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
4. Hình thức và trách nhiệm công khai:
a) Bộ Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này theo hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo đó, các cơ quan có trách nhiệm trong việc công khai tình hình sử dụng tài sản công bao gồm: Bộ Tài chính, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ quan khác có liên quan.
Cơ quan công khai tình hình sử dụng tài sản công là trụ sở làm việc và xe ô tô theo mẫu nào?
Căn cứ điểm b và điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định về biểu mẫu công khai tài sản công như sau:
Biểu mẫu công khai tài sản công
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
...
b) Công khai tình hình quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện theo Mẫu số 09b-CK/TSC;
c) Công khai tình hình quản lý, sử dụng xe ô tô và tài sản cố định khác thực hiện theo Mẫu số 09c-CK/TSC;
Dẫn chiếu đến Mẫu số 09b-CK/TSC và Mẫu số 09c-CK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC gồm các thông tin cụ thể như sau:
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?