Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc không? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế?

Trường hợp người lao động làm được 8 tháng thì nghỉ, hiện tại yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì công ty có phải cấp hay không? Nội dung của chứng từ này bao gồm những thông tin gì?

Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc không?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...

Đồng thời, căn cứ khỏan 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
...
2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
...

Theo quy định trên, đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Như vậy, công ty chị phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc nếu người đó trực tiếp quyết toán thuế.

Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc không? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế?

Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc không? (Hình từ Internet)

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có những nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thì chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm các nội dung sau:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định hiện nay là bao nhiêu?

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Biểu thuế luỹ tiến từng phần
1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định:

Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.
2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.

Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ (nếu có) theo quy định.

Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Chứng từ khấu trừ thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho nhân viên đã nghỉ việc?
Pháp luật
Định dạng của chứng từ khấu trừ thuế TNCN hiện nay là gì? Chỉ được sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN?
Pháp luật
Có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đã nghỉ việc không? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế?
Pháp luật
Thế nào là chứng từ? Thời điểm lập chứng từ được quy định như thế nào? Có những nội dung chứng từ nào?
Pháp luật
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì? Người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng có quyền yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Pháp luật
Công ty có phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế hay không?
Pháp luật
Cấp lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ những năm trước có được hay không? Quy định về khấu trừ thuế TNCN hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2022, doanh nghiệp, tổ chức có được tiếp tục sử dụng chứng từ khấu trừ mua của cơ quan thuế hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng từ khấu trừ thuế
1,727 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng từ khấu trừ thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng từ khấu trừ thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào