Có lập biên bản xử phạt đối với xe tải vượt quá trọng tải cho phép không? Và mức xử phạt hành vi này là bao nhiêu?

Tôi có lái xe ô tô cho công ty, trên đường vận chuyển hàng hóa thì tôi bị công an giữ do xe vượt quá tải trọng cho phép. Vậy trường hợp này tôi sẽ phải nộp phạt bao nhiêu tiền? Có bị lập biên bản không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Vi phạm giao thông có phải lập biên bản không?

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Xử ly vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản như sau:

"Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này."

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 58 Luật Xử ly vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì :

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
...
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau;
...
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga."

Do đó, đối với trường hợp lập biên bản xử phạt thì khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.

Có lập biên bản xử phạt đối với xe tải vượt quá tải trọng cho phép không?

Có lập biên bản xử phạt đối với xe tải vượt quá tải trọng cho phép không?

Mức phạt tiền đối với xe tải vượt quá tải trọng cho phép là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:

- Tỷ lệ quá tải trên 10% đến 30% thì sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 150% thì sẽ bị xử phạt 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng

Ngoài ra, khi xe vượt quá tải trọng cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể như sau;

- Tỉ lệ quá tải trên 10% đến 30% ( hoặc từ trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng) thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng.

- Tỉ lệ quá tải trên 150% thì cá nhân sẽ bị xử phạt từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; tổ chức sẽ bị xử phạt từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Như vậy, xe tải vượt quá trọng tải thì bên cạnh mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải thì ngay cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt, cụ thể mức phạt cho từng tỷ lệ quá tải được quy định như trên. Bên cạnh đó, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tại khoản 9 Điều 24 Nghị định này.

Có lập biên bản xử phạt đối với xe tải vượt quá tải trọng cho phép không?

Như trên đề cập thì trường hợp không lập biên là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Vì xe tải vượt quá tải trọng cho phép xử phạt còn phải tùy thuộc vào tỷ lệ quá tải và mức xử phạt nhẹ nhất cho người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải cũng là 800.000 đồng nên không thể tiến hành xử phạt tại chỗ với trường hợp này, do đó, trường hợp này sẽ bị lập biên bản xử phạt theo quy định.

Chở hàng vượt trọng tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có lập biên bản xử phạt đối với xe tải vượt quá trọng tải cho phép không? Và mức xử phạt hành vi này là bao nhiêu?
Pháp luật
Xử phạt xe ô tô vượt trọng tải cho phép bị xử lý ra sao? Ngoài việc xử phạt hành chính đối với xe ô tô vượt trọng tải thì còn có hình phạt bổ sung gì hay không?
Pháp luật
Mức phạt đối người điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải trên 120% và không gắn phù hiệu theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chở hàng vượt trọng tải
2,737 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chở hàng vượt trọng tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chở hàng vượt trọng tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào