Có được từ chối hồ sơ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận với lý do không có văn bản hướng dẫn không?

Có thể lấy lý do không có quy định hướng dẫn cho trường hợp hưởng thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 01/07/2014 mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để từ chối hồ sơ hưởng thừa kế hay không? Đây là câu hỏi của anh C.K đến từ Hải Phòng.

Có được để thừa kế là quyền sử dụng đất không?

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Và khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
...

Như vậy, được để thừa kế là quyền sử dụng đất, việc nhận, phân thừa kế được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

sử dụng đất

Hưởng thừa kế quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Có được từ chối hồ sơ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận với lý do không có văn bản hướng dẫn không?

Có được từ chối hồ sơ hưởng thừa kế quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận với lý do không có văn bản hướng dẫn không, thì căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:

Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
...

Và căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
...
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
...

Từ các quy định nêu trên, người thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khi có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp này, mẹ anh có quyết định giao đất thì xác định đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, khi mẹ anh mất, những người thừa kế sẽ được thừa hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất của mẹ anh.

Quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP chỉ là quy định hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đây chỉ đơn thuần là quy định hướng dẫn cho trường hợp nhất định, không thể căn cứ vào quy định này để cho rằng trường hợp thừa kế sau ngày 01/07/2014 là không thể thực hiện.

Đồng thời, hiện hành cơ quan nhà nước chỉ được từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký đất đai khi có căn cứ rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 11a Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, được bổ sung bởi khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Theo đó, quy định này không đề cập trường hợp không có quy định hướng dẫn cụ thể thì được quyền từ chối.

Do đó, nếu như công chức tiếp nhận hồ sơ căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để từ chối hồ sơ với lý do không có quy định thực hiện là không đúng pháp luật.

Người lập di chúc để lại thừa kế là quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện nào?

Người lập di chúc để lại thừa kế là quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện được quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, cụ thể:

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì loại đất có được xác định theo mục đích đang sử dụng hiện tại hay không?
Pháp luật
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất có cần phải công chứng hay không?
Pháp luật
Giao quyền sử dụng đất là gì? Khi được giao quyền sử dụng đất cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp có phải trả tiền sử dụng đất không?
Pháp luật
Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất có bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thì có cần làm thủ tục điều chỉnh dự án không?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024 hướng dẫn xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Quy định về trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện theo Luật Đất đai 2024 như thế nào?
Pháp luật
Nhận quyền sử dụng đất là đất ở trong di chúc mà người lập di chúc vẫn còn sống thì có được bồi thường tái định cư khi thu hồi đất ở không?
Pháp luật
Muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên bằng quyền sử dụng đất đang cho thuê thì làm thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
436 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào