Có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba khi là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hay không?

Cho tôi hỏi rằng có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam thì người được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 không? Câu hỏi của bạn L.M.H (Hà Nội).

Có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba khi là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hay không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Nghị định 98/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng như sau:

“Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.

Theo đó, để được tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

(1) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.

(2) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.

(3) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.

(4) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ, từ 08 đến 10 năm.

Như vậy, thì người được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 chỉ là một trong những tiêu chuẩn để được xem xét trao tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Vì vậy, phải xem xét thêm một số tiêu chuẩn khác để được xem xét.

Có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba khi là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hay không?

Có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba khi là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hay không? (Hình từ Internet)

Thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam được chia thành bao nhiêu đợt?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 58 Thông tư 118/2023/TT-BQP về hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến như sau:

Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến
1. Thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm. Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ kèm theo danh sách trích ngang tóm tắt quá trình công tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen thưởng;
c) Ý kiến của ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương, Thường vụ Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (đối với “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”; cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng).

Theo đó, thời điểm đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến mỗi năm 03 đợt. Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Đối với cán bộ chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và cán bộ cấp tướng thực hiện theo thông báo của cơ quan chức năng.

Như vậy, thời điểm đề nghị khen thưởng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam được chia thành mỗi năm 03 đợt.

Các đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 3, trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Khi hồ sơ xét tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam không đủ điều kiện thì bao lâu có thông báo?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 63 Thông tư 118/2023/TT-BQP về thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng như sau:

Thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
1. Trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng, Cục Tuyên huấn thông báo bằng văn bản đến đơn vị trình khen thưởng.
2. Sau khi nhận được quyết định và hiện vật khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cục Tuyên huấn sao quyết định gửi đến đơn vị trình khen thưởng.
3. Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đơn vị trình khen thưởng thông báo cho cá nhân, tập thể được khen thưởng.

Theo đó, trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng, Cục Tuyên huấn thông báo bằng văn bản đến đơn vị trình khen thưởng.

Như vậy, khi đã nộp hồ sơ xét tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam mà xét không đủ điều kiện thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng, Cục Tuyên huấn thông báo bằng văn bản đến đơn vị trình khen thưởng.

Huân chương độc lập
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được tặng Huân chương Độc lập hạng ba khi là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ chức vụ trưởng trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 hay không?
Pháp luật
Để được tặng Huân chương Độc lập hạng ba trong Quân đội nhân dân Việt Nam thì phải có những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Thủ tục khen thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất cho cá nhân, tập thể theo công trạng cấp trung ương như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng huân chương độc lập hạng ba cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài mới nhất 2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn tặng hoặc truy tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất cho cá nhân mới nhất năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Huân chương Độc lập gồm mấy hạng? Mức tiền thưởng Huân chương Độc lập mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Huân chương Độc lập hạng nhất dành tặng cho cá nhân có thành tích gì? Có ưu tiên cho nữ trong việc xét thi đua, khen thưởng không?
Pháp luật
Cá nhân trong Quân đội nhân dân muốn được tặng Huân chương Độc lập hạng nhì thì phải có thành tích gì?
Pháp luật
Huân chương Độc lập hạng Nhất được quy định như thế nào? Số sao gắn trên cuống huân chương là mấy sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Huân chương độc lập
98 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Huân chương độc lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào