Có được phép chôn cất người chết trên đất vườn? Người thuộc hộ nghèo có được hỗ trợ chi phí chôn cất người chết không?

Mới đây, gần nhà tôi có người mất và thay vì chôn cất người mất ở nghĩa trang thì người nhà lại chôn ngay sân vườn của họ. Vì gia đình họ là hộ nghèo không có tiền để chôn cất tại nghĩa trang. Cho tôi hỏi, việc chôn người chết tại khu dân cư có vi phạm pháp luật không và luật quy định ra sao? Nhà nước có chính sách nào với trường hợp của họ không?

Có được phép chôn cất người chết trên đất vườn không?

Căn cứ theo Điều 63 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về việc bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng như sau:

"Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải phù hợp với quy hoạch; có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng, hỏa táng phù hợp đặc điểm phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng, hỏa táng phải chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, mai táng hợp vệ sinh, trong khu nghĩa trang theo quy hoạch; xóa bỏ hủ tục trong mai táng, hỏa táng gây ô nhiễm môi trường.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm."

Việc chôn cất người chết trong vườn phải được xin phép Ủy ban nhân dân và đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.

Nhà nước khuyến khích người dân không nên chôn cất người chết tại nhà mà mai táng, hỏa táng tại nơi được quy hoạch như nghĩa trang để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.

chôn cất người chết

Người thuộc hộ nghèo có được hỗ trợ chi phí khi chôn cất người chết không? (Hình từ Internet)

Người thuộc hộ nghèo có được hỗ trợ chi phí khi chôn cất người chết không?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Như vậy, đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí chôn cất người chết.

Mức hỗ trợ tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí chôn cất người chết với người thuộc hộ nghèo được quy định ra sao?

Quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

"Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
b) Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng."

Như vậy, người dân chuẩn bị hồ sơ nêu trên và gửi cho Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú để được hỗ trợ về chi phí chôn cất người chết.

Chôn cất người chết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được phép chôn cất người chết trên đất vườn? Người thuộc hộ nghèo có được hỗ trợ chi phí chôn cất người chết không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chôn cất người chết
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
16,795 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chôn cất người chết

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chôn cất người chết

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào