Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Điều kiện người lao động nữ hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?

Mình muốn hỏi có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Mình đóng bảo hiểm xã hội cho công ty từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2021. Xong mình xin nghỉ làm, ở nhà bán hàng online, không đóng bảo hiểm xã hội nữa. Mình dự sinh 12/12/2022. Cho hỏi mình đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không? Chồng mình có tham gia đóng bảo hiểm xã hội có được nhận trợ cấp một lần khi mình sinh không?

Điều kiện người lao động nữ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật

Về điều kiện hưởng thai sản căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Đồng thời, căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

"Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
..."

Như vậy, bạn dự kiến sinh ngày 12/12/2021 nên 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 12/2021 đến tháng 11/2022. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 1/2021 đến tháng 11/2021, lúc này thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn trong vòng 12 tháng trước sinh chưa đủ 06 tháng. Do đó trường hợp của bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Chế độ thai sản

Chế độ thai sản

Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.”

Đối chiếu quy định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ gồm 02 chế độ là hưu trí và tử tuất, không bao gồm chế độ thai sản. Như vậy, nếu bạn muốn tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ không được hưởng chế độ thai sản, trong trường hợp này bạn cần tham gia làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty khác để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Chồng đóng bảo hiểm xã hội có được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con không?

Căn cứ theo quy định điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015-TT/BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng trợ cấp như sau:

"2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con."

Như vậy, nếu chồng bạn đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con thì chồng bạn sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần khi vợ sinh bằng 2 lần mức lương cơ sở.

Chế độ thai sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chế độ thai sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động nữ nghỉ việc để dưỡng thai có cần giấy xác nhận của bệnh viện không? Có được hưởng chế độ thai sản không?
Pháp luật
Mang thai 02 tháng mới đóng BHXH thì có được hưởng chế độ thai sản không? Các chế độ thai sản mà người lao động nữ được hưởng là gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là mẫu nào? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu là 50 ngày đúng không?
Pháp luật
Thời gian lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản là bao lâu? Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nữ sinh con sau ngày 15 của tháng được tính như thế nào?
Pháp luật
Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng của nữ quân nhân mang thai hộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thực hiện biện pháp triệt sản nam thì người lao động được nghỉ dưỡng tối đa bao nhiêu ngày? Có được bảo hiểm y tế chi trả chi phí triệt sản không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội khi trong tháng có nghỉ thai sản và nghỉ không hưởng lương được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Vợ sinh con, chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kể từ thời điểm nào? Có cần nộp bản gốc giấy chứng sinh trong hộ hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?
Pháp luật
Lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con vẫn đi làm thì tính lương thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản
601 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào