Có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không? Điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được pháp luật quy định như thế nào?
Điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”.
Đối chiếu quy định trên tới trường hợp của bạn: Bạn cho biết chồng bạn đang hưởng lương hưu thì mất. Bạn năm nay 56 tuổi; chỉ ở nhà nội trợ và không có thu nhập gì cho nên bạn đủ điều kiện để được hưởng tuất hàng tháng. Ngoài ra chỉ quy độ tuổi của người được hưởng tiền tuất hằng tháng là vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên mà không có thêm điều kiện gì khác, cho nên khi chị đi làm có thu nhập thì vẫn được hưởng tiền tuất hằng tháng này.
Có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không?
Có được đóng bảo hiểm khi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không?
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CPngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg);Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg);
[...]"
Theo đó, bạn đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì không thuộc trường hợp không được tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Mặt khác, theo khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì khi có hợp đồng lao động với thời hạn từ 03 tháng trở lên thì bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia BHYT và BHTN.
Tóm lại: Mặc dù đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng khi bạn đi làm với HĐLĐ thời hạn 01 năm thì bạn vẫn được tham gia các loại bảo hiểm theo quy định.
Mức trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định pháp luật
Tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng quy định:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?