Có được điều chỉnh từ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sang hưởng 1 lần được không? Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là ai?

Bên công ty có người lao động bị chết, người nhà có làm hồ sơ hưởng tiền tử tuất. Công ty tư vấn không rõ ràng nên có nộp hồ sơ lên Bảo Hiểm, thì bảo hiểm nói là có thể hưởng theo chế độ trả hàng tháng hoặc hưởng 1 lần, sau đó người nhà không nói gì. Giờ người nhà nhận kết quả của BHXH trả lời thì nhận theo hàng tháng, người nhà thấy số tiền ít hơn nên muốn chuyển sang hưởng chế độ tử tuất 1 lần. Chị hỏi: Giờ kết quả bảo hiểm đã trả lời rồi thì có điều chỉnh sang hưởng 1 lần được nữa hay không?

Có được điều chỉnh từ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sang hưởng 1 lần được không?

Căn cứ quy định tại Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 ghi nhận các trường hợp hưởng trợ cấp tử tuất một lần như sau:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”.

Theo đó, đối với trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định.

Sau quá trình rà soát hệ thống văn bản trên Thư Viện Pháp Luật và hệ thống văn bản tại các nguồn chính thống thì hiện nay Thư Viện Pháp Luật chưa cập nhật được quy định về thủ tục chuyển hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sang hưởng trợ cấp tuất một lần.

Đồng thời, theo quan điểm cá nhân của người hỗ trợ, quy định về trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần có ghi nhận đối với trường hợp thân nhân có nguyện vọng thì mới thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần. Theo đó, khi thực hiện thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thì thân nhân phải có văn bản/mẫu đơn nguyện vọng để cơ quan bảo hiểm xem xét. Do đó, khi hết thời gian giải quyết thủ tục, cơ quan bảo hiểm căn cứ vào hồ sơ đề nghị của thân nhân để làm căn cứ quyết định trợ cấp tử tuất và không có ghi nhận về việc xin chuyển đổi hình thức hưởng trợ cấp.

Trợ cấp tuất

Trợ cấp tuất 

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
6. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
7. Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
8. Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.

Như vậy, trên đây là các quy định gửi đến bạn tham khảo thêm.

Trợ cấp tuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thương binh suy giảm 88% sức khỏe và bị mất thì thân nhân có được nhận cả tuất Bảo hiểm xã hội và tuất thương binh hay không?
Pháp luật
Chế độ tử tuất 01 lần thân nhân có phải kê khai từ bố mẹ chồng và bố mẹ vợ không? Mức trợ cấp tuất một lần quy định trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Người thân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong các trường hợp nào? Cách tính trợ cấp tuất 1 lần khi có người thân đang hưởng lương hưu chết được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mức trợ cấp tuất một lần từ 1 7 2025 như thế nào? Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần ra sao?
Pháp luật
Điều kiện để thân nhân người lao động nước ngoài được quyền hưởng trợ cấp tuất khi người lao động nước ngoài chết là gì?
Pháp luật
Bố mẹ chồng và đứa con có được nhận trợ cấp tuất hằng tháng khi chồng mất không? Mức trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?
Pháp luật
Trợ cấp tuất hằng tháng: Cha, mẹ đang hưởng trợ cấp người khuyết tật có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi người con tham gia bảo hiểm xã hội qua đời?
Pháp luật
Người cao tuổi có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi đang nhận trợ cấp người cao tuổi không?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp tuất cho công an người làm công tác cơ yếu được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Con liệt sĩ có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không? Điều kiện giải quyết trợ cấp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp tuất
2,576 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp tuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp tuất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào