Có được bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô đối với người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân đã bị tuyên bố phá sản hay không?

Người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân đã bị tuyên bố phá sản có được bổ nhiệm vào chức danh Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô hay không? Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải nộp kèm theo quyết định bổ nhiệm Phó Tổng Giám đốc không? Câu hỏi của anh Tài từ TP.HCM.

Có được bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô đối với người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân đã bị tuyên bố phá sản hay không?

Căn cứ Điều 23 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về các đối tượng không được bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện đối với Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh
1. Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung); Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật các tổ chức tín dụng.
...

Dẫn chiếu Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định như sau:

Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.
h) Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
...

Như vậy, pháp luật chỉ quy định về việc cấm việc bổ nhiệm chức danh Phó Tổng giám đốc của tổ chức tài chính vi mô đối với người đã từng là chủ doanh nghiệp tư nhân tại thời điểm doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

Trong trường hợp doanh nghiệp đó phải tuyên bổ phá sản vì lý do bất khả khảng thì đối tượng từng là chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn được bổ nhiệm vào vị trí Phó Tổng giám đốc.

Có được bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô đối với người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân đã bị tuyên bố phá sản hay không?

Có được bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô đối với người từng là chủ doanh nghiệp tư nhân đã bị tuyên bố phá sản hay không? (Hình từ Internet)

Ngoài yêu cầu về đối tượng thì vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô còn yêu cầu về các điều kiện nào?

Theo Điều 23 Thông tư 03/2018/TT-NHNN thì người được chọn để bổ nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc của tổ chức tài chính vi mô phải đáp ứng các điều kiện sau:

(2) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật.

(2) Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc ít nhất 02 (hai) năm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật hoặc hoặc có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí quản lý trong lĩnh vực tài chính vi mô hoặc có ít nhất 05 (năm) năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.

(3) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm được bổ nhiệm.

(4) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

Có phải nộp quyết định bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên không?

Căn cứ Điều 11 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
...
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
a) Điều lệ của tổ chức tài chính vi mô đã được Hội đồng thành viên thông qua;
b) Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên;
c) Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu Trưởng Ban kiểm soát;
d) Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.

Theo đó, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên cần phải có quyết định bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý, lãnh đạo khác kèm theo.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nguyên tắc và kết cấu tài khoản 366 - Chi dự án của tổ chức tài chính vi mô
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
1,178 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tài chính vi mô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào