Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần là cổ đông thế nào? Cổ đông sáng lập phải đáp ứng điều kiện gì?
Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần là cổ đông thế nào?
Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần được giải thích tại khoản 11 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN thì cổ đông sáng lập là cổ đông góp vốn thành lập tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng thương mại cổ phần.
Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần là gì? (Hình từ Internet)
Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần phải đáp ứng điều kiện nào?
Cổ đông sáng lập ngân hàng thương mại cổ phần phải đáp ứng điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 17/2018/TT-NHNN, khoản 4 Điều 2 Thông tư 28/2018/TT-NHNN như sau:
- Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác;
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là pháp nhân phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập
- Ngoài hai điều kiện trên, nếu cổ đông sáng lập là cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Mang quốc tịch Việt Nam;
+ Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân để góp vốn;
+ Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật.
- Ngoài các điều kiện quy định tại điểm c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
+ Không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
+ Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
+ Trường hợp là ngân hàng thương mại:
(+) Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
(+) Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
(+) Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng;
(+) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của cá nhân gồm các tài liệu nào?
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của cá nhân gồm các tài liệu thì theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 40/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 28/2018/TT-NHNN như sau:
- Đơn mua cổ phần đối với cá nhân;
- Bảng kê khai người có liên quan;
- Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản sau:
+ Sơ yếu lý lịch;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng;
+ Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp do cổ đông sáng lập quản lý hoặc Bản sao văn bằng đại học hoặc trên đại học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;
+ Bảng kê khai các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, các khoản nợ và tài liệu chứng minh liên quan của cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?