Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?

Anh nghe nói cổ đông sáng lập của công ty cổ phần chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm kể từ ngày thành lập công ty, còn trong 3 năm đầu thì không được chuyển nhượng có đúng vậy không em? Câu hỏi của anh L từ Phan Thiết.

Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?

Căn cứ Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
...
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Căn cứ quy định trên thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Như vậy, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác, cụ thể:

- Được tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác trong công ty.

- Được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Lưu ý: Các hạn chế quy định ở trên không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:

- Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;

- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?

Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không? (Hình từ Internet)

Cổ đông sáng lập phải mua bao nhiêu cổ phần phổ thông khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là công ty cổ phần?

Căn cứ khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
...

Theo đó, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là công ty cổ phần.

Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp có bắt buộc phải có chữ ký của cổ đông sáng lập không?

Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Điều lệ công ty
...
3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

Như vậy, theo quy định, điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp là công ty cổ phần phải có chữ ký của cổ đông sáng lập nếu cổ đông đó là cá nhân.

Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông đó.

Cổ đông sáng lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho cổ đông khác sau 3 năm thành lập công ty đúng không?
Pháp luật
Công ty cổ phần không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập trong trường hợp nào? Trong trường hợp này Điều lệ công ty phải có chữ ký của ai?
Pháp luật
Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết chỉ thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được quyền sở hữu cổ phần ưu đãi khi đăng ký thành lập công ty cổ phần hay không?
Pháp luật
Chỉ cổ đông sáng lập mới được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết trong tổ chức tín dụng đúng không?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần có cần ưu tiên chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trước không?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được phép cho công ty cổ phần của mình vay vốn? Thông tin cá nhân của cổ đông sáng lập có được quy định trong điều lệ công ty hay không?
Pháp luật
Mẫu Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (mới nhất) theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT?
Pháp luật
Cổ đông sáng lập có được sở hữu đồng thời cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cổ đông sáng lập
200 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cổ đông sáng lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào