Cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định?
Cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định?
Tại Điều 3 Quyết định 2201/QĐ-NHNN năm 2008 quy định cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Nghiên cứu kinh tế.
3. Phòng Chính sách tiền tệ và quản lý vốn khả dụng.
4. Phòng Cơ chế tín dụng và Lãi suất.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ quy định.
Dẫn chiếu đến Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
...
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là đơn vị hành chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định từ khoản 21 đến khoản 25 Điều này là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Hợp tác quốc tế có 5 phòng. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Thanh toán, Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Dự báo, thống kê có 4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng.
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Thông đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Theo đó, Thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là người có thẩm quyết quyết định cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị khác thuộc cơ quan này.
Cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do ai có thẩm quyền quyết định? (Hình từ internet)
Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 2 Quyết định 2201/QĐ-NHNN năm 2008 như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tiền tệ quốc gia và cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông và biện pháp điều hành chính sách tiền tệ hàng năm phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
3. Trình Thống đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, giải pháp điều tiết lưu thông tiền tệ phục vụ chính sách tiền tệ.
4. Xây dựng, trình Thống đốc quyết định cơ chế sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm: Lãi suất, dự trữ bắt buộc và các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông về trong hạn mức kế hoạch cung ứng tiền được duyệt; phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng, Sở Giao dịch tổ chức thực hiện thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. Tham mưu, giúp Thống đốc xác định mức lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và tỷ lệ dự trữ bắt buộc định kỳ và đột xuất khi cần thiết.
7. Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối tham mưu, giúp Thống đốc xác định tỷ giá giữa Việt Nam đồng và các ngoại tệ.
8. Chủ trì, tổng hợp diễn biến kinh tế, tài chính - tiền tệ trong và ngoài nước, phân tích, dự báo vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng; tỷ lệ lạm phát tiền tệ và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác làm cơ sở xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ.
9. Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
10. Giúp Thống đốc tham gia ý kiến, đề xuất các giải pháp với các Bộ, ngành về điều hành chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan đến chính sách tiền tệ quốc gia kể cả chương trình tiền tệ đã cam kết với IMF và các tổ chức tài chính quốc tế khác.
11. Dự thảo các báo cáo tình hình thực hiện chính sách tiền tệ hàng tháng, quý, năm và khi cần thiết để Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
12. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn và phát hành bản "Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước".
13. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ do Thống đốc giao.
Theo đó, Vụ Chính sách tiền tệ thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có 14 nhiệm vụ và quyền hạn kể trên.
Ngoài Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn có những Vụ nào?
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định tại Điều 3 Nghị định 102/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Truyền thông.
13. Văn phòng.
14. Cục Công nghệ thông tin.
15. Cục Phát hành và kho quỹ.
16. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.
17. Cục Quản trị.
18. Sở Giao dịch.
19. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Học viện Ngân hàng.
...
Như vậy, ngoài Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn có những Vụ sau:
- Vụ Quản lý ngoại hối.
- Vụ Thanh toán.
- Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
- Vụ Dự báo, thống kê.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
- Vụ Kiểm toán nội bộ.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Tài chính - Kế toán.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Truyền thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?