Có bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ khi không nộp tài sản ký quỹ trong thời hạn quy định hay không?

Cho tôi hỏi thành viên bù trừ không nộp tài sản ký quỹ theo thông báo nhận được thì có bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ không? Trường hợp bị hủy bỏ tư cách thì thì tài sản mà thành viên bù trừ đã đóng góp vào Quỹ bù trừ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện quản lý tách biệt như thế nào? Câu hỏi của anh Hiển từ Cà Mau

Có bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ khi không nộp tài sản ký quỹ trong thời hạn quy định hay không?

Căn cứ Điều 27 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về việc đình chỉ hoạt động của thành viên bù trừ như sau:

Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:
...
đ) Thành viên bù trừ không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vi phạm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Thành viên bù trừ không thực hiện nộp tài sản ký quỹ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Thành viên bù trừ có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong 02 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách;
h) Thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái
...

Theo đó, đối với trường hợp thành viên bù trừ không nộp tài sản ký quỹ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thì chỉ bị đình chỉ hoạt động chứ chưa tới mức phải hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ.

Có bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ khi không nộp tài sản ký quỹ trong thời hạn quy định hay không?

Có bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ khi không nộp tài sản ký quỹ trong thời hạn quy định hay không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định pháp hiện nay?

Theo Điều 28 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về việc hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ như sau:

Hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ trong trường hợp sau:
a) Thành viên bù trừ tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận;
b) Thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ bắt buộc.
2. Thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Chấm dứt tự nguyện hoặc bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt;
d) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
...

Như vậy, việc hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ chỉ thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Theo đó, nếu sau thời hạn bị đình chỉ hoạt động do không nộp tài sản ký quỹ mà thành viên bù trừ vẫn chưa khắc phục được lỗi vi phạm thì sẽ bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ.

Thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý hủy bỏ tư cách thành viên thì tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ của thành viên được quản lý như thế nào?

Căn cứ Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định về việc quản lý tách biệt tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ như sau:

Quản lý tách biệt và hoàn trả tài sản đóng góp Quỹ bù trừ
1. Sau khi thành viên bù trừ bị VSD ngừng cung cấp dịch vụ để hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ và thành viên bù trừ đã hoàn tất các công việc bao gồm: bán tài sản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán để hoàn trả các nguồn hỗ trợ thanh toán đã sử dụng (nếu có); đóng, chuyển khoản vị thế, thanh toán lỗ, lãi vị thế, thanh toán thực hiện hợp đồng, VSD thực hiện quản lý tách biệt tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ như sau:
a) Xác định giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là giá trị tài sản quản lý tách biệt), bao gồm:
- Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ bằng tiền, chứng khoán (nếu có) xác định theo quy định tại khoản 1 mục III Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ được phân bổ tại thời điểm thực hiện quản lý tách biệt xác định theo quy định tại khoản 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Xác định giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ mà VSD phải hoàn trả hoặc còn phải thu đối với thành viên bù trừ (sau đây gọi tắt là khoản phải hoàn trả và khoản phải thu) theo nguyên tắc:
- Trường hợp số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng từ Quỹ bù trừ nhưng chưa hoàn trả nhỏ hơn giá trị tài sản quản lý tách biệt, khoản phải hoàn trả được xác định là chênh lệch giữa giá trị tài sản quản lý tách biệt với số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng từ quỹ bù trừ nhưng chưa hoàn trả;
- Trường hợp số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng từ Quỹ bù trừ nhưng chưa hoàn trả lớn hơn giá trị tài sản quản lý tách biệt, khoản phải thu được xác định là chênh lệch giữa số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng từ Quỹ bù trừ nhưng chưa hoàn trả với giá trị tài sản quản lý tách biệt.
- Trường hợp thành viên bù trừ không còn nợ Quỹ bù trừ, khoản phải hoàn trả được xác định là giá trị tài sản quản lý tách biệt.
...

Theo quy định trên thì đối với thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ thì Trung tâm Lưu ký chứng khoán thưc hiện xác định giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ bù trừ, bao gồm:

- Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ bằng tiền, chứng khoán (nếu có) xác định theo quy định pháp luật.

- Lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ được phân bổ tại thời điểm thực hiện quản lý tách biệt.

Sau đó, Trung tâm Lưu ký chứng khoán sẽ tiếp tục xác định tài sản đóng góp Quỹ bù trừ mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải hoàn trả hoặc còn phải thu đối với thành viên bù trừ.

Thành viên bù trừ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên bù trừ có bị từ chối thế vị giao dịch chứng khoán khi giao dịch không có số hiệu lệnh bên mua?
Pháp luật
Tiền đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ được quản lý tách biệt với tài sản nào theo quy định?
Pháp luật
Tài sản ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ gồm những gì? Có thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ bù trừ của thành viên bù trừ không?
Pháp luật
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên bù trừ trực tiếp là công ty chứng khoán phải có vốn chủ sở hữu bao nhiêu để được cung cấp dịch vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh?
Pháp luật
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có phải là thành viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh?
Pháp luật
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể đồng thời là thành viên giao dịch đặc biệt không?
Pháp luật
Điều kiện để Ngân hàng thương mại trở thành thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là gì?
Pháp luật
Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC là gì? Thành viên bù trừ có quyền gì khi tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC?
Pháp luật
Khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo trình tự nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên bù trừ
569 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên bù trừ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành viên bù trừ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào