Clip 18+ là gì? Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội phạm tội gì? Có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Clip 18+ là gì? Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?
- Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Cá nhân có quyền gì đối với hình ảnh của mình?
Clip 18+ là gì? Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?
XEM THÊM: Điều hành Web khiêu dâm phổ biến phim 18+ phạm tội gì và phạt bao nhiêu năm tù?
Xem thêm: Tiệm xoa bóp, tắm hơi là nơi dễ bị lợi dụng để mua bán dâm?
Clip 18+ thường được hiểu là các video hoặc đoạn phim có nội dung dành cho người trưởng thành, thường bao gồm cảnh khỏa thân hoặc hoạt động tình dục. Con số 18+ ám chỉ nội dung chỉ phù hợp cho người từ 18 tuổi trở lên xem.
Những clip này thường chứa nội dung nhạy cảm và có thể bị cấm hoặc hạn chế ở nhiều quốc gia. Việc sản xuất, phân phối hoặc sở hữu, phát tán, lan truyền clip 18+ loại nội dung này có thể gây ra các vấn đề pháp lý tùy theo luật pháp của từng nơi.
Và việc phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy thông qua các nền tảng mạng xã hội có bị phạt không thì căn cứ theo quy định tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) như sau:
Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
...
Theo đó, hành vi phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy thông qua các nền tảng mạng xã hội có thể bị xử phạt đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức xử phạt ở quy định pháp luật nêu trên áp dụng đối với tổ chức có hành vi vi phạm, mức xử phạt áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm bằng 1/2 lần mức xử phạt của tổ chức (Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).
Như vậy, đối với hành vi phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy thông qua các nền tảng mạng xã hội có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 triệu đồng đối với tổ chức và từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.
Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 124 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy như sau:
Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, trường hợp hành vi phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội đủ các điều kiện cấu thành Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo từng khung hình phạt tù nêu trên về tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất đối với người phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy là từ 07 năm đến 15 năm tù.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cá nhân có quyền gì đối với hình ảnh của mình?
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam, quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là một trong những quyền nhân thân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, qua đó cũng bảo vệ cho giá trị thân thể của con người, không ai được quyền xâm phạm.
Theo quy định của pháp luật, cá nhân có toàn quyền sử dụng, đăng tải,…đối với hình ảnh của mình đăng lên các trang mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?