Chuyên viên pháp lý có thể trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu hay không? Có được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu?
- Chuyên viên pháp lý có thể trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu hay không?
- Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu trong lĩnh vực nào thì không cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định đối với thành viên tổ chuyên gia?
- Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu có được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không?
Chuyên viên pháp lý có thể trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.
Theo quy định trên thì người có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý thì đáp ứng được một trong các điều kiện trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Như vậy, đối với chuyên viên pháp lý nếu có từ 03 năm kinh nghiệm trở lên về các công việc pháp lý thì có thể trở thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Ngoài ra, để trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu thì chuyên viên pháp lý phải đáp ứng các điều kiện còn lại theo quy định trên.
Chuyên viên pháp lý có thể trở thành thành viên tổ chuyên gia đấu thầu hay không? Có được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu? (Hình từ Internet)
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu trong lĩnh vực nào thì không cần đáp ứng các yêu cầu theo quy định đối với thành viên tổ chuyên gia?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
Điều kiện năng lực, kinh nghiệm đối với tổ chuyên gia, tổ thẩm định
...
2. Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
3. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
4. Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Như vậy, trong lĩnh vực y tế nếu không lựa chọn được nhân sự đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định về thành viên tổ chuyên gia đấu thầu thì có thể lựa chọn những đối tượng sau làm thành viên tổ chuyên gia:
(1) Nhà thầu tư vấn;
(2) Các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý;
(3) Cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế.
Lưu ý: Khi không chọn được đối tượng khoản (1) thì mới có quyền lựa chọn các đối tượng ở khoản (2) và (3) làm thành viên tổ chuyên gia.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu có được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
...
3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:
a) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất của nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;
c) Khi có yêu cầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
...
Như vậy, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu thì không được phép tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác ngoại trừ những thông tin được công khai khi mở thầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?