Chuyển nhượng phần vốn góp của các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
- Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như thế nào?
- Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn có cần phải thông báo với cơ quan đăng ký không?
- Thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như thế nào?
Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chuyển nhượng phần vốn góp như sau:
"1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên."
Như vậy, thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo tỷ lệ tương ứng cho các thành viên khác trong công ty.
Sau khi chuyển nhượng thì thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua lại phần vốn góp này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Khi tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp thì các bên tiến hành lập hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp.
Tham khảo theo về mẫu hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp mới nhất. Tải về
Chuyển nhượng phần vốn góp (Hình từ Internet)
Tải trọn bộ các văn bản về chuyển nhượng phần vốn góp công ty trách nhiệm hữu hạn hiện hành: Tải về
Chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn có cần phải thông báo với cơ quan đăng ký không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
"1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này."
Và căn cứ theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
"Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân."
Nếu sau khi chuyển nhượng phần vốn góp mà dẫn đến làm thay đổi thành viên hoặc thay đổi vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở.
Thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định như thế nào?
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi thành viên góp vốn, công ty phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi thành viên công ty với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở.
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
- Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi, không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có phần vốn góp không thay đổi, sử dụng mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT - đã đính kèm trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của thành viên chuyển nhượng, do nhận chuyển nhượng
+ Đối với công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi được cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì công ty phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?