Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không?

Cho em hỏi cổ đông sáng lập của công ty quản lý quỹ có được chuyển nhượng cổ phần của mình hay không? Nếu có thì trường hợp này có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không? Có được chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài hay không?

Cổ đông sáng lập của công ty quản lý quỹ có được chuyển nhượng cổ phần của mình hay không?

Tại Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định một số hạn chế của công ty quản lý quỹ gồm có:

- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.

- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.

- Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

- Phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.

- Không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

- Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

- Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý.

Theo những hạn chế trên thì cổ đông sáng lập của công ty quản lý quỹ trong vòng 03 năm đầu tiên sẽ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình, sau thời hạn này thì có thể.

Trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không?

Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay không?

Cổ đông sáng lập công ty quản lý quỹ khi chuyển nhượng cổ phần của mình thì có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban chứng khoán nhà nước hay không?

Tại Điều 87 Luật Chứng khoán 2019 quy định các hoạt động cần có sự cho phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:

"Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này."

Theo đó thì việc chuyển nhượng cổ phần của công ty quản lý quỹ sẽ không cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Có được chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài hay không?

Muốn chuyển nhượng cổ phần của công ty quản lý quỹ cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải đáp ứng các nguyên tắc đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

"Điều 77. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
2. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần."
Công ty quản lý quỹ
Chuyển nhượng cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu tài liệu nào? Sự kiện Công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp như thế nào? Mẫu Điều lệ công ty quản lý quỹ là mẫu nào? Tải mẫu này ở đâu?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có được tăng vốn điều lệ cho công ty chứng khoán đang quản lý trong thời gian tạm ngừng hoạt động không?
Pháp luật
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được ủy quyền hoạt động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ có bắt buộc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Pháp luật
Các cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau không? Chuyển nhượng cổ phần có phải cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ra sao theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tính tỷ lệ biểu quyết trong công ty cổ phần về việc cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần cho người khác?
Pháp luật
Tổ chức quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài hay không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thành viên được phép vay thế chấp từ ngân hàng lưu ký tối đa bao nhiêu theo quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty quản lý quỹ
1,779 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty quản lý quỹ Chuyển nhượng cổ phần
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào