Chuyển giao quyền thương mại là gì? Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại trong trường hợp nào?

Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại trong trường hợp nào? Điều kiện chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác được quy định ra sao? Câu hỏi của anh Q (Cần Thơ).

Chuyển giao quyền thương mại là gì?

Hiện nay, Luật Thương mại 2005Nghị định 35/2006/NĐ-CP không giải thích thế nào là chuyển giao quyền thương mại.

Tuy nhiên, chuyển giao quyền thương mại là một trong những hoạt động nhượng quyền thương mại. Hiểu đơn giản, chuyển giao quyền thương mại là việc bên nhận quyền thương mại tiếp tục chuyển giao quyền cho một bên thứ ba khác và phải đáp ứng được các điều kiện do luật định.

Chuyển giao quyền thương mại là gì? Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại trong trường hợp nào?

Chuyển giao quyền thương mại là gì? Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại trong trường hợp nào? (hình từ internet)

Điều kiện chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác được quy định ra sao?

Điều kiện chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Chuyển giao quyền thương mại
1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;
b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.
...

Như vậy, việc chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác được thực hiện cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

- Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).

Cũng theo quy định này, bên nhận quyền thương mại phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:

- Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;

- Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.

Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền thương mại.

Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền trong trường hợp nào?

Bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau:

Chuyển giao quyền thương mại
...
3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;
c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;
d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Theo đó, bên nhượng quyền trực tiếp được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền trong trường hợp sau:

- Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

- Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;

- Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;

- Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

- Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.

Nhượng quyền thương mại Tải về quy định liên quan đến Nhượng quyền thương mại:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên nhượng quyền thương mại có được quyền thỏa thuận tần suất kiểm tra định kỳ hoạt động của bên nhận quyền hay không?
Pháp luật
Quyền thương mại bao gồm những quyền nào? Ai có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại?
Pháp luật
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại là bao nhiêu? Thuế giá trị gia tăng được tính dựa trên những căn cứ nào?
Pháp luật
Bên nhượng quyền thương mại được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có được quyền thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm hay không?
Pháp luật
Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài có cần đăng ký nhượng quyền hay không theo quy định?
Pháp luật
Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh có vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng quyền thương mại không?
Pháp luật
Bên nhượng quyền trực tiếp phải từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền trong thời gian nào?
Pháp luật
Giấy tờ nào trong hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại cần phải hợp pháp hóa lãnh sự? Lệ phí đăng ký do ai chịu?
Pháp luật
Nhượng quyền kinh doanh là gì? Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhượng quyền thương mại
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
373 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhượng quyền thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào