Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước có phải đăng ký theo quy định của pháp luật không?

Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước có phải đăng ký theo quy định của pháp luật không? Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ có bắt buộc có bản chính bản giao kết chuyển giao công nghệ không? Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và thời hạn cấp được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Trí đến từ Huế.

Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước có phải đăng ký theo quy định của pháp luật không?

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau:

Đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
...

Theo đó, việc chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trừ hai trường hợp sau:

- Công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

- Chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Tải về mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ mới nhất 2023: Tại Đây

Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước

Chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước (hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ có bắt buộc có bản chính bản giao kết chuyển giao công nghệ không?

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định như sau:

Đăng ký chuyển giao công nghệ
...
3. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
...

Theo quy định này, hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ không bắt buộc có bản chính bản giao kết chuyển giao công nghệ mà người đăng ký có thể nộp bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ.

Lưu ý văn bản giao kết chuyển giao công nghệ phải thể hiện được nội dung theo quy định tại Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, cụ thể:

- Tên công nghệ được chuyển giao.

- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.

- Chuyển nhượng quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

- Phương thức chuyển giao công nghệ.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Giá, phương thức thanh toán.

- Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

- Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có).

- Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.

- Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao.

- Phạt vi phạm hợp đồng.

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

- Cơ quan giải quyết tranh chấp.

- Nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước thuộc về ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
...
2. Đối với chuyển giao công nghệ độc lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước.
...

Chiếu theo quy định này, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ trong nước có sử dụng vốn nhà nước thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ.

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định 76/2018/NĐ-CP cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;

- Trường hợp hồ sơ có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;

- Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chuyển giao công nghệ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hay không?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Lừa dối trong việc lập hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ có phải là hành vi bị nghiêm cấm trong chuyển giao công nghệ?
Pháp luật
Có những công nghệ nào được xem là công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định pháp luật hiện nay?
Pháp luật
Thẩm định giá công nghệ có phải là loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Trong quá trình đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ bên giao công nghệ có bắt buộc phải giữ bí mật thông tin về công nghệ không?
Pháp luật
Cá nhân nhận chuyển giao công nghệ thì cần phải có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về công nghệ và thông tin khác hay không?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực tại thời điểm nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ chịu Thuế TNCN bao nhiêu? Mẫu Tờ khai Thuế TNCN của cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển giao công nghệ?
Pháp luật
Dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao có được hưởng ưu đãi đầu tư không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển giao công nghệ
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,470 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển giao công nghệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào