Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải đáp ứng những yêu cầu gì và trình tự xây dựng chương trình được quy định như thế nào?

Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc nào? Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải đáp ứng những yêu cầu gì? Trình tự xây dựng chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Phương ở Long Thành.

Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải đáp ứng những yêu cầu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

- Chương trình công tác năm phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và đề xuất của các đơn vị

- Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trên tất cả lĩnh vực công tác.

- Có danh mục các nhiệm vụ, đề án trong chương trình công tác năm (mỗi nhiệm vụ, đề án cần xác định rõ: nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, đơn vị thẩm định, cấp trình, cấp quyết định, thời hạn trình từng cấp và dự kiến tiến độ thực hiện đến từng tháng, quý).

Trước đây, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

Chương trình công tác
Ủy ban có chương trình công tác năm, tháng; Lãnh đạo Ủy ban có lịch công tác tuần.
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu:
- Chương trình công tác năm của Ủy ban phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và đề xuất của các đơn vị thuộc Ủy ban;
- Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trên tất cả lĩnh vực công tác;
- Có danh mục các nhiệm vụ, đề án trong chương trình công tác năm (mỗi nhiệm vụ, đề án cần xác định rõ: nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, đơn vị thẩm định, cấp trình, cấp quyết định, thời hạn trình từng cấp và dự kiến tiến độ thực hiện đến từng quý, từng tháng).
...

Theo đó, chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc phải thể hiện được sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên và đề xuất của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc;

- Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm trên tất cả lĩnh vực công tác;

- Có danh mục các nhiệm vụ, đề án trong chương trình công tác năm (mỗi nhiệm vụ, đề án cần xác định rõ: nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, đơn vị thẩm định, cấp trình, cấp quyết định, thời hạn trình từng cấp và dự kiến tiến độ thực hiện đến từng quý, từng tháng).

Trình tự xây dựng chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định như thế nào?

Trình tự xây dựng chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc được pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

- Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Ủy ban và hướng dẫn của cấp trên, Vụ Kế hoạch - Tài chính gửi công văn đề nghị thủ trưởng các đơn vị đăng ký các đề án, nhiệm vụ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa vào chương trình công tác năm sau.

- Trên cơ sở danh mục đề án, nhiệm vụ đăng ký của các đơn vị, Vụ Kế hoạch - Tài chính dự thảo Chương trình công tác năm và danh mục đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong năm sau, trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi hoàn chỉnh, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký gửi Văn phòng Chính phủ, đăng ký những công việc của Ủy ban đưa vào chương trình công tác của Chính phủ; hoàn thành trước ngày 12 tháng 11 hằng năm.

- Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban gửi các đơn vị để tham gia ý kiến.

- Sau 05 ngày làm việc, các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Văn phòng Ủy ban giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm lấy ý kiến các Thứ trưởng Phó Chủ nhiệm để thông qua chương trình công tác của Ủy ban.

- Sau khi chương trình công tác năm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phát hành đến các đơn vị để triển khai thực hiện.

- Việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan và Quy chế này.

Trước đây, tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

- Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của Ủy ban và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Vụ Tổng hợp gửi công văn đề nghị Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban báo cáo thực hiện kết quả chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban và của đơn vị, kiến nghị những định hướng, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp lớn của Ủy ban và đăng ký các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa vào chương trình công tác năm sau;

- Trên cơ sở danh mục đề án đăng ký của các đơn vị, Vụ Tổng hợp dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban.

Vụ Tổng hợp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban, Vụ Kế hoạch tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban và danh mục đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong năm sau, trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 20 tháng 11 hằng năm. Trước ngày 25 tháng 11 hằng năm, Vụ Tổng hợp tổng hợp bổ sung hoàn chỉnh, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký và gửi Văn phòng Chính phủ, đăng ký những công việc của Ủy ban đưa vào chương trình công tác của Chính phủ;

- Chậm nhất 05 ngày làm việc, sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Vụ Tổng hợp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ủy ban cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban gửi các đơn vị thuộc Ủy ban để tham gia ý kiến;

- Sau 05 ngày làm việc, các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Vụ Tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Văn phòng Ủy ban giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm lấy ý kiến các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm để thông qua chương trình công tác của Ủy ban;

- Sau khi chương trình công tác năm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm phát hành đến các đơn vị thuộc Ủy ban để triển khai thực hiện;

- Việc lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan và Quy chế này.

Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc

Chương trình công tác năm của Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)

Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc nào?

Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc được quy định tại Điều 2 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

Nguyên tắc làm việc
1. Ủy ban làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên; mọi hoạt động của Ủy ban phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng Chủ nhiệm trên các lĩnh vực công tác.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân và nêu gương của Lãnh đạo Ủy ban người đứng đầu các đơn vị. Mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì, chịu trách nhiệm về chất lượng nội dung và thời hạn giải quyết công việc.
3. Người đứng đầu đơn vị tạo điều kiện để cán bộ, công chức trong đơn vị phát huy năng lực, sở trường công tác; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tiến độ, thời hạn, chất lượng và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Cán bộ, công chức phải đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ công vụ; giải quyết công việc theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về tiến độ, thời hạn, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, của Ủy ban và theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
5. Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính, cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.
6. Tăng cường chuyển đổi số trong cải cách hành chính, các hoạt động chuyên môn, cắt giảm thủ tục, văn bản, giấy tờ hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động.
7. Nghiêm cấm cán bộ, công chức lợi dụng danh nghĩa của Ủy ban, của Lãnh đạo Ủy ban, của đơn vị hoặc lợi dụng vị trí công tác, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để gây khó khăn, cản trở, phiền hà, nhũng nhiễu, trục lợi hoặc vì mục đích cá nhân khác dưới mọi hình thức. Trường hợp vi phạm phải bị nghiêm khắc xử lý theo quy định.

Trước đây, Căn cứ theo Điều 2 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định Ủy ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc sau:

- Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc đều phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) trên các lĩnh vực công tác.

- Phân công, phân cấp công việc cụ thể, rõ ràng, phù hợp với trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo và sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của các đơn vị, cán bộ, công chức trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm.

- Giải quyết và xử lý công việc đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).

- Thực hiện cải cách hành chính, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động của Ủy ban Dân tộc.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?
Pháp luật
Thư ký, giúp việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được quyền tháp tùng khi Lãnh đạo Ủy ban đi công tác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
661 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào