Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì?

Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì? Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi nào?

Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
...
5. Chứng thư điện tử là giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.
6. Dữ liệu là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự khác.
7. Dữ liệu điện tử là dữ liệu được tạo ra, xử lý, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
8. Dữ liệu số là dữ liệu điện tử được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
9. Dữ liệu chủ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để mô tả một đối tượng cụ thể, làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu hoặc các tập dữ liệu khác nhau.
10. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
...

Như vậy, chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử.

Theo đó, chứng thư điện tử bao gồm giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bản xác nhận, văn bản chấp thuận khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành.

Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào?

Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? (hình từ internet)

Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu
...
2. Văn bản giấy được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;
b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;
c) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;
d) Trường hợp thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử thì việc chuyển đổi phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này và phải có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.
3. Giá trị pháp lý của văn bản được chuyển đổi theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản là:

- Thông tin trong văn bản giấy được bảo đảm toàn vẹn như thông điệp dữ liệu;

- Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin tạo lập, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu gốc để tra cứu;

- Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi;

- Có chữ ký, con dấu (nếu có) của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định của pháp luật.

- Hệ thống thông tin phục vụ chuyển đổi phải có tính năng chuyển đổi từ thông điệp dữ liệu sang văn bản giấy.

Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi nào?

Căn cứ theo Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định như sau:

Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử
1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;
b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.
2. Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định Luật Giao dịch điện tử 2023;

- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;

- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.

Lưu ý: Chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chứng thư điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng thư điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chứng thư điện tử có phải là một loại giấy chứng nhận? Được phép chuyển giao chứng thư điện tử hay không?
Pháp luật
Chứng thư điện tử được phát hành dưới dạng nào? Điều kiện để thông điệp dữ liệu là chứng thư điện tử được chuyển đổi sang văn bản giấy là gì?
Pháp luật
Thông điệp dữ liệu có được thể hiện dưới dạng chứng thư điện tử không? Khi nào một chứng từ có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu?
Pháp luật
Khi chuyển đổi hình thức từ văn bản giấy sang chứng thư điện tử thì văn bản giấy còn giá trị pháp lý không?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được quy định như thế nào?
Điều kiện cung cấp dịch vụ tin cậy là gì? Hoạt động chứng thư điện tử thời gian được đề xuất như thế nào?
Pháp luật
Từ 01/7/2024, việc chuyển giao quyền sở hữu đối với chứng thư điện tử phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Pháp luật
Hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm những gì? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?
Pháp luật
Điều kiện để thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý theo quy định mới nhất tại Luật Giao dịch điện tử 2023 là gì?
Pháp luật
Điều kiện để chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được công nhận và sử dụng tại Việt Nam là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thư điện tử
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
254 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thư điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thư điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào