Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi trong trường hợp nào?
- Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi trong trường hợp nào?
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi bản sao văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đến những cơ quan nào?
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gì khi nhận được Quyết định tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi?
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi trong trường hợp nào?
Trường hợp tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Các trường hợp thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đã cấp cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tạm thu hồi trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi bản sao văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đến những cơ quan nào?
Việc gửi bản sao văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Quy trình, thủ tục thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
1. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Trụ sở chính Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phân cấp quản lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bản sao văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
a. Văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
b. Văn bản thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc Quyết định hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
2. Sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Điều 6 Quy chế này hoặc văn bản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành Quyết định tạm thu hồi hoặc Quyết định thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
...
Như vậy, theo quy định, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi bản sao văn bản tạm đình chỉ hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến:
(1) Trụ sở chính Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc;
(2) Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phân cấp quản lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gì khi nhận được Quyết định tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi?
Trách nhiệm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế cấp và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi ban hành kèm theo Quyết định 408/QĐ-BHTG-HĐQT năm 2016 như sau:
Quy trình, thủ tục thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi
...
2. Sau khi nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Điều 6 Quy chế này hoặc văn bản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành Quyết định tạm thu hồi hoặc Quyết định thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định tạm thu hồi hoặc Quyết định thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp không thể nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản giải trình gửi tới Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm thông báo công khai về việc thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, trên một báo điện tử của Việt Nam và trên Trang thông tin điện tử của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Như vậy, theo quy định, trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định tạm thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Trường hợp không thể nộp lại Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải có văn bản giải trình gửi tới Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?