Chứng chỉ bảo hiểm có được cấp đổi khi thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn hay không?
- Chứng chỉ bảo hiểm có được cấp đổi khi thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn hay không?
- Cơ sở đào tạo phải tiến hành cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm trong thời hạn bao lâu khi xác định chứng chỉ đã cấp nhầm lẫn thông tin?
- Cơ sở đào tạo có phải thông báo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm việc cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do nhầm lẫn thông tin?
Chứng chỉ bảo hiểm có được cấp đổi khi thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn hay không?
Việc cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 69/2022/TT-BTC như sau:
Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:
1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:
a) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;
b) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;
c) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;
d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Chứng chỉ được cấp đổi trong trường hợp một trong các thông tin cá nhân sau đây của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn, sai sót:
a) Họ/Tên đệm/Tên;
b) Ngày, tháng, năm sinh;
c) Số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.
...
Theo đó, người được cấp chứng chỉ bảo hiểm sẽ được cấp đổi chứng chỉ trong trường hợp bị nhầm lẫn thông tin:
- Họ, Tên đệm, Tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Số Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.
Chứng chỉ bảo hiểm có được cấp đổi khi thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ bị nhầm lẫn hay không? (Hình từ internet)
Cơ sở đào tạo phải tiến hành cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm trong thời hạn bao lâu khi xác định chứng chỉ đã cấp nhầm lẫn thông tin?
Thời hạn cấp đổi chứng chỉ bải hiểm quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 69/2022/TT-BTC như sau:
Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
...
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đã cấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ sở đào tạo thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đã cấp.
...
Theo đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo có bằng chứng chứng minh chứng chỉ đã cấp bị nhầm lẫn thông tin của người được cấp, cơ sở đào tạo thực hiện cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm.
Cơ sở đào tạo có phải thông báo Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm việc cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm do nhầm lẫn thông tin?
Việc cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm được quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 69/2022/TT-BTC như sau:
Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi, cấp đổi chứng chỉ, cơ sở đào tạo thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm danh sách các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thông báo danh sách các chứng chỉ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử cơ sở đào tạo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở đào tạo, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đăng công khai thông tin về chứng chỉ bị thu hồi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.
6. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp đổi chứng chỉ, cơ sở đào tạo phải thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm danh sách các chứng chỉ bảo hiểm được cấp đổi do nhầm lẫn thông tin người được cấp chứng chỉ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?