Chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Xin chào. Tôi có thắc mắc là chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Tôi thấy hành vi này chưa để lại bất cứ hậu quả gì, không biết pháp luật hiện hành có xử lý nếu phát hiện hành vi chuẩn bị nêu trên hay không? Mong nhận được sự hỗ trợ, xin cảm ơn.

Truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu là việc áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi ấy, tức là phải chịu hình phạt. Truy cứu trách nhiệm hình sự là hình phạt áp dụng cho người phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.

Căn cứ Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ về khái niệm tội phạm như sau:

- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

- Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Chuẩn bị phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, chuẩn bị phạm tội được quy định như sau:

- Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

- Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, việc chuẩn bị các công cụ để thực hiện hành vi giết người được xem là hành vi chuẩn bị phạm tội. Và đối với tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 thì chuẩn bị phạm tội cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chuẩn bị phạm tội giết người như thế nào?

Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội giết người như sau:

- Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn.

- Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội giết người, hành vi chuẩn bị phạm tội này cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, và cụ thể là chịu phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bỏ trốn và có quyết định truy nã là bao lâu?
Pháp luật
Hành vi mua bán trái phép thông tin của 1000 tài khoản ngân hàng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1, 2, 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 theo Nghị quyết 02 ra sao?
Pháp luật
Có tiếp tục tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã có quyết định khởi tố bị can hay không?
Pháp luật
Đào mộ người chết để trộm vàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì ăn năn hối cải có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người có thẩm quyền thực hiện hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mình biết rõ là không có tội thì có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Chuẩn bị trước công cụ để thực hiện hành vi giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Chặt phá cây trồng chuẩn bị thu hoạch của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Truy cứu trách nhiệm hình sự
3,881 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Truy cứu trách nhiệm hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Truy cứu trách nhiệm hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào