Chưa có thẻ căn cước công dân thì người dân làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?

Hiện nay em có chuyển nhượng 1 lô đất cho 1 người khác, hợp đồng mua bán đặt cọc trong vòng 2 tháng, nhưng chứng minh thư của em đã hết hạn, em đã làm căn cước công dân gắn chip gần 2 tháng chưa có, giờ sắp đến ngày hết hạn hợp đồng đặt cọc, nếu em chưa có căn cước công dân thì làm sao công chứng và sang tên lô đất cho người mua được? Tới thời hạn hết hợp đồng đặt cọc người mua có quyền yêu cầu bên em bồi thường gì không ạ vì em đã vi phạm hợp đồng do chưa có căn cước để công chứng.

Thời hạn chờ cấp đổi thẻ căn cước công dân là bao lâu?

Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

"Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."

Theo đó căn cước công dân cấp đổi trong vòng 7 ngày (nếu ở thành phố), 15 ngày nếu ở khu vực khác.

Chị đã làm 2 tháng mà chưa có căn cước thì chị liên hệ bên công an cấp để hỏi thông tin.

 Chưa có thẻ căn cước công dân thì người dân làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?

Chưa có thẻ căn cước công dân thì người dân làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất như thế nào?

Trong thời hạn chờ cấp đổi căn cước công dân thì người dân dùng các giấy tờ gì để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Trong thời gian cấp căn cước công dân, chị có thể sử dụng số định danh cá nhân để tham gia giao dịch vì tại khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

"Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân."

Đồng thời tại Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

"Điều 5. Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan."

Như vậy chị có thể liên hệ Công an xã để yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân. Sau đó dùng thông báo này thay thế cho căn cước công dân thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Không có căn cước công dân để làm thủ tục sang tên đất đúng hạn thì có phải bồi thường hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp được miễn trừ trách nhiệm do không thực hiện đúng nghĩa vụ như sau:

"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
...
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."

Như vậy nếu việc chưa được cấp căn cước công dân là do bất khả kháng thì chị không chịu trách nhiệm.

Tuy nhiên, nếu chị không liên hệ cơ quan công an để hỏi hoặc không dùng các giấy tờ thay thế để thực hiện giao dịch mà cứ để cho hết thời hạn hợp đồng đặt cọc thì đây là lỗi của chị, chị phải trả lại cọc và bồi thường.

Căn cước công dân Tải về trọn bộ các văn bản về Căn cước công dân hiện hành
Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bị mất thẻ Căn cước công dân thì xin cấp lại ở đâu? Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục đổi căn cước công dân hết hạn 2024 thực hiện như thế nào? Có phải đổi thẻ căn cước công dân khi Luật Căn cước phát sinh hiệu lực?
Pháp luật
'Hạn sử dụng' của bản sao căn cước công dân đã chứng thực là bao lâu? Có thể ra Ủy ban nhân dân xã để thực hiện chứng thực hay không?
Pháp luật
Thông tin nơi cư trú trên thẻ căn cước công dân từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào theo Thông tư 17?
Pháp luật
Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất cần làm gì để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận?
Pháp luật
Có được tạm giữ thẻ Căn cước công dân của cá nhân để đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Pháp luật
Thẻ Căn cước công dân không bị hư hỏng thì công dân có được yêu cầu đổi thẻ căn cước mới hay không?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản đấu giá hay không? Không được đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất khi nào?
Pháp luật
Mượn căn cước công dân của người khác để tham gia cá cược, đánh bạc thì số lợi thu được từ hành vi này bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Căn cước công dân
7,647 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Căn cước công dân Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào