Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được giao quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các quyết định xử lý vi phạm hành chính không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các quyết định xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế không? Trong thời gian giao quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được giao quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các quyết định xử lý vi phạm hành chính không?

Căn cứ tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

"Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38;...của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác."

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vẫn có thể giao quyền xử phạt vi phạm hành chính cho cấp phó của mình và thực hiện đúng quy định trên.

Về thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế: tại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì:

"Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
...
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào khác."

Việc giao quyền cho cấp phó ra quyết định cưỡng chế phải thực hiện theo đúng quy định trên.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được giao quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các quyết định xử lý vi phạm hành chính không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có được giao quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các quyết định xử lý vi phạm hành chính không? (Hình từ Internet)

Việc giao quyền chấm dứt khi nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định:

"Điều 10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
...
4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;
b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;
c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;
d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;
đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn."

Theo đó việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Trong thời gian giao quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt không?

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định:

"Điều 10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như cấp trưởng.
3. Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;
b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;
c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;
d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;
đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;
g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;
h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn."

Theo quy định trên trong thời gian giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi đưa hình ảnh trẻ em vào sản phẩm truyền thông có nội dung khiêu dâm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hình thức xử phạt chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hình thức phạt tiền đúng không?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô có hành vi gắn biển số xanh giả không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Hành vi xuất bản sách có nội dung kích động bạo lực có thể bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tụ tập buôn bán trên cầu có vi phạm pháp luật hay không? Sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt khi phát hiện hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào không cần lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Năm 2024, người tham gia giao thông điều khiển xe ô tô không có bảo hiểm ô tô bắt buộc thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Quên mang giấy phép lái xe thì có nhờ người thân mang đến được không? Nhờ người khác đi nộp phạt vi phạm giao thông hộ được không?
Pháp luật
Trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì có được giảm xuống mức nhắc nhở không? Người dưới 16 tuổi có bị phạt tiền khi vi phạm không?
Pháp luật
Bấm còi xe ô tô trong khu đô thị sau 22h là hành vi vi phạm pháp luật có đúng không? Bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vi phạm hành chính
3,356 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào