Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là Bộ trưởng hay Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị?
Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là gì?
Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng được căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
...
Theo đó, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
Trước đây, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng được căn cứ theo khoản 1 Điều 75 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
...
Theo đó, Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội.
Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là Bộ trưởng hay Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 65 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
So với trước đây, thì hiện tại Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định và hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam không còn quy định cụ thể về thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
Trước đây, thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng được căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng
...
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Tham mưu trưởng phụ trách công tác huấn luyện.
d) Các Ủy viên Hội đồng: Thủ trưởng các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II và thủ trưởng một số cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng có quy chế tổ chức và hoạt động.
Căn cứ trên quy định thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Tham mưu trưởng phụ trách công tác huấn luyện.
- Các Ủy viên Hội đồng: Thủ trưởng các Tổng cục: Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II và thủ trưởng một số cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là Bộ trưởng hay Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị? (Hình từ Internet)
Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là cơ quan nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 67 Thông tư 118/2023/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Trước đây, Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng được căn cứ theo khoản 2 Điều 77 Thông tư 151/2018/TT-BQP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của hội đồng, trình chủ tịch hội đồng ký ban hành.
b) Chuẩn bị nội dung các phiên họp hội đồng và làm công tác tổ chức trong các phiên họp của hội đồng.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả, phương hướng công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng; kết quả phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề được triển khai trong cơ quan, đơn vị.
d) Tham mưu cho hội đồng xét, đề nghị tặng thưởng các danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thành tích theo công trạng (khen thưởng thường xuyên).
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của chủ tịch hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của hội đồng.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng yêu cầu.
2. Cơ cấu, thành phần
a) Tổng cục Chính trị là cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng. Đồng chí Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là thủ trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
b) Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng từ cấp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đến cấp trung đoàn và tương đương là cơ quan chính trị cùng cấp. Đồng chí chủ nhiệm chính trị là thủ trưởng cơ quan thường trực hội đồng.
3. Chế độ hội họp
a) Cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng các cấp họp trước mỗi kỳ họp của hội đồng.
b) Ngoài các phiên họp thường kỳ, cơ quan thường trực hội đồng có thể tổ chức họp đột xuất.
Theo quy định nêu trên cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng là Tổng cục Chính trị.
Đồng chí Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Thủ trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng.
Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ Quốc phòng có các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của hội đồng, trình chủ tịch hội đồng ký ban hành.
- Chuẩn bị nội dung các phiên họp hội đồng và làm công tác tổ chức trong các phiên họp của hội đồng.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả, phương hướng công tác thi đua, khen thưởng và phong trào thi đua Quyết thắng; kết quả phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề được triển khai trong cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu cho hội đồng xét, đề nghị tặng thưởng các danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thành tích theo công trạng (khen thưởng thường xuyên).
- Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của chủ tịch hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của hội đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng thi đua - khen thưởng yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?