Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không? Người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ?

Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không? Theo quy định người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ không? Chủ thẻ phụ là người dưới 15 tuổi có được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ để rút tiền mặt không?

Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 15 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có giải thích như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
12. Giao dịch thẻ gian lận, giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ.
13. Chủ thẻ là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
14. Chủ thẻ chính là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thực hiện giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ.
15. Chủ thẻ phụ là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
16. Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
17. Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
...

Như vậy, chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ phải là cá nhân, được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ ghi nợ theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Như vậy, tổ chức chỉ có thể là chủ thẻ chính, không thể là chủ thẻ phụ.

Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không? Người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ?

Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không? Người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ? (Hình từ Internet)

Người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ không?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đối tượng được sử dụng thẻ phụ như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
...
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó (chủ thẻ chính) đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng (360 ngày) trở lên kể từ thời điểm đề nghị phát hành thẻ; thời hạn hiệu lực thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.
....

Như vậy, người dưới 15 tuổi có thể được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Từ đủ 6 tuổi trở lên;

- Không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Được người đại diện theo pháp luật của chủ thẻ chính đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ.

Chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi có được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ để rút tiền mặt không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 18/2024/TT-NHNN về phạm vi sử dụng thẻ phụ như sau:

Phạm vi sử dụng thẻ
1. Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT.
2. Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; không được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước.
3. Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hợp pháp tại thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán trên lãnh thổ Việt Nam; không được sử dụng để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử và không được rút tiền mặt.
4. Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.
5. Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
...

Như vậy, chủ thẻ phụ dưới 15 tuổi không được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ rút để tiền mặt mà chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và phù hợp với phạm vi sử dụng theo thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ chính.

Thẻ ghi nợ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ thẻ phụ thẻ ghi nợ có thể là tổ chức không? Người dưới 15 tuổi được sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Bao nhiêu tuổi được sử dụng thẻ ghi nợ? Có được sử dụng Thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ?
Pháp luật
Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ có thể phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử không? Việc phát hành được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Phí thường niên BIDV là gì? Phí thường niên BIDV áp dụng đối với thẻ ghi nợ nội địa là bao nhiêu?
Pháp luật
17 tuổi có được làm thẻ ghi nợ tại ngân hàng hay không? Chủ thẻ có cần phải có tài khoản thanh toán khi phát hành thẻ ghi nợ hay không?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Thẻ ghi nợ có phải là thẻ tín dụng hay không? Phân biệt thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng chi tiết nhất?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa Vietinbank là gì? Mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ Vietinbank hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người chưa đủ 18 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không? Thẻ ghi nợ của người chưa đủ 18 tuổi được sử dụng để thực hiện các giao dịch nào?
Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa được thu phí dịch vụ theo nguyên tắc nào? Vụ Thanh toán có trách nhiệm như thế nào đối với phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa?
Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là gì? Tổ chức phát hành thẻ ghi nợ nội địa có trách nhiệm như thế nào đối với phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ ghi nợ
94 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ ghi nợ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ ghi nợ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào